menu search
Đóng menu
Đóng

Việt Nam – Singapore: Đối tác Chiến lược trong Hội nhập Kinh tế Khu vực và toàn cầu

10:06 27/12/2011

VINANET - Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều thay đổi, Singapore vẫn luôn là nhà đầu tư lớn hàng đầu của Việt Nam.
  
  
 
 


Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều thay đổi, Singapore vẫn luôn là nhà đầu tư lớn hàng đầu của Việt Nam.

Việt Nam và Singapore có quan hệ truyền thống lâu đời  từ năm 1973 và ngày càng phát triển. Từ năm 1991, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia ASEAN tháng 7/1995, quan hệ hai nước chuyển sang một giai đoạn phát triển mới. Sự hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng có hiệu quả, nhất là về kinh tế - thương mại. Việt Nam và Singapore đã trở thành đối tác thương mại hàng đầu của nhau.

Trong lĩnh vực thương mại - đầu tư, bất chấp sự biến động của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực ASEAN vào Việt Nam những năm qua, Singapore luôn dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số dự án, số vốn và quy mô vốn cho mỗi dự án vào Việt Nam. Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước ngày càng mở rộng sau khi ký kết Hiệp định khung kết nối Việt Nam và Singapore.

Theo nhận định chung của giới đầu tư Singapore, Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi hơn so với các nước trong khu vực, tiềm năng về bất động sản lớn, thuận lợi cho sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, nhất là lợi thế về biển để phát triển logistic... Vậy nên, bất chấp những biến động của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực ASEAN vào Việt Nam những năm qua, Singapore luôn dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số dự án, lượng vốn và quy mô vốn của từng dự án đầu tư vào Việt Nam.

Trong 11 tháng năm 2011, có 86 dự án đầu tư của Singapore vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký và tăng thêm là 1,581 tỷ USD. Singapore hiện là nhà đầu tư lớn thứ 3 tại Việt Nam. Lũy kế đến tháng 11/2011, Singapore có 973 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký 23,37 tỷ USD.

Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, 11 tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 2,1 tỷ USD hàng hóa sang Singapore, chiếm 2,4% tỷ trọng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore đạt 218,8 triệu USD, tăng 28,63% so với tháng 11/2010.

Các mặt hàng chính Singapore nhập khẩu từ Việt Nam là Dầu thô, máy vi tính, phương tiện vận tải, gạo, máy móc phụ tùng…Trong đó, dầu thô là mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất với 379,7 triệu USD, nhưng nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Singapore lại giảm 34,95%. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt trong tháng 11 là 19,6 triệu USD, tăng 40,95% so với tháng 11/2010, nâng kim ngạch mặt hàng này xuất sang Singapore 11 tháng đạt 244 triệu USD, tăng 20,18% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, so với cùng kỳ năm ngoái thì 11 tháng năm nay số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng chiếm 71,4% tỷ trọng.

Ngoài ra Singapore đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế không những song phương mà đa phương với ASEAN. Quan hệ bền chặt giữa Việt Nam và ASEAN sẽ góp phần thúc đẩy hợp tác mạnh mẽ giữa hai nước cũng như tạo dựng một ASEAN bền vững đặc biệt trong bối cảnh ASEAN đang tiến đến thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015. Có thể nói quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với tất cả các nước nói chung và với Singapore nói riêng đang ở giai đoạn phát triển rất tốt và có nhiều cơ hội để phát triển lên một tầm cao mới.

Thống kê hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Xingapo 11 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T11/2011

KNXK 11T/2011

KNXK T11/2010

KNXK 11T/2010

% tăng giảm KN so T11/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

218.821.553

2.103.890.952

170.110.489

1.993.262.463

28,63

5,55

dầu thô

30.000.000

379.732.566

 

583.765.610

*

-34,95

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

19.687.855

244.054.025

13.968.137

203.072.534

40,95

20,18

Phương tiện vận tải và phụ tùng

57.869.333

227.013.714

41.879.826

61.311.187

38,18

270,26

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

14.479.004

193.325.456

11.323.101

140.632.020

27,87

37,47

gạo

11.517.705

191.790.162

12.461.050

219.907.847

-7,57

-12,79

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

16.483.528

125.262.577

8.932.640

87.654.506

84,53

42,90

Hàng thủy sản

9.527.339

87.292.654

7.284.381

66.499.510

30,79

31,27

Điện thoại các loại và linh kiện

9.015.777

82.637.196

 

 

*

*

xăng dầu các loại

4.003.813

71.385.011

29.186.980

88.612.936

-86,28

-19,44

sắt thép các loại

5.852.480

69.121.979

5.586.246

40.639.076

4,77

70,09

hàng dệt, may

2.706.170

25.866.160

4.303.803

27.674.359

-37,12

-6,53

Dây điện và dây cáp điện

1.944.959

25.361.239

1+21059

20.294.357

*

24,97

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.309.931

22.746.834

2.114.534

20.222.074

9,24

12,49

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.031.130

21.633.136

 

 

*

*

cà phê

578.538

21.603.472

586.630

13.568.469

-1,38

59,22

gỗ và sản phẩm gỗ

2.889.266

20.894.888

2.392.227

11.150.198

20,78

87,39

giày dép các loại

3.000.501

19.767.487

1.436.474

12.869.871

108,88

53,60

hạt tiêu

534.000

19.644.340

282.535

6.211.390

89,00

216,26

sản phẩm từ sắt thép

1.551.410

19.252.516

1.067.284

14.907.930

45,36

29,14

sản phẩm từ chất dẻo

1.807.494

15.489.664

1.632.112

16.445.591

10,75

-5,81

Hàng rau quả

1.741.822

15.322.709

1.602.299

13.040.892

8,71

17,50

sản phẩm hóa chất

1.194.829

15.094.302

958.766

12.065.333

24,62

25,10

Hạt điều

836.900

7.568.778

910.811

7.703.001

-8,11

-1,74

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

633.151

5.358.391

464.883

3.050.289

36,20

75,67

chất dẻo nguyên liệu

362.868

4.847.159

479.679

4.847.628

-24,35

-0,01

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

516.237

4.443.693

428.968

4.240.066

20,34

4,80

Cao su

42.948

727.514

715.808

3.169.085

-94,00

-77,04

Quặng và khoáng sản khác

 

 

 

24.118

*

*

 

 

Nguồn:Vinanet