(VINANET) – Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 10,8 tỷ USD, tăng 22,36% so với cùng kỳ năm 2013.
Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng đầu năm Việt Nam cũng nhập khẩu từ thị trường này 2,6 tỷ USD. Như vậy, 5 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất siêu sang Hoa Kỳ trên 8 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong thời gian này là giày dép các loại, giấy và các sản phẩm từ giấy, hàng thủy sản, hạt điều, cà phê… trong đó mặt hàng giày dép chiếm thị phần lớn 11,5%, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 21,23% so với 5 tháng 2013.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giấy và các sản phẩm từ giấy, với tốc độ tăng 1624,92%, tương đương với 830,5 triệu USD – đây cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh.
Đáng chú ý, mặt hàng máy ảnh máy quay phim và linh kiện, tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 2675,20% so với cùng kỳ.
Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm các mặt hàng mới như đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phân; vải mành vải kỹ thuật khác với kim ngạch đạt lần lượt 83,7 triệu USD và 77,7 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm phần lớn với trên 70%.
Bên cạnh những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương về kim ngạch, còn có những mặt hàng giảm kim ngạch, như gỗ và sản phẩm, túi xách ví vali mũ và ô dù, sản phẩm từ sắt thép… giảm lần lượt 96,88%; 93,19%; 31,27%...
Đáng chú về mặt hàng thủy sản, đặc biệt là hàng cá tra. Theo Vasep, xuất khẩu cá tra sang Mỹ trong tháng 5 giảm đến 59,2% so với cùng kỳ do thuế xuất xuất khẩu cá tra vào thị trường này tăng. Do mức thuế cao, xuất khẩu cá tra sang Mỹ đã sụt giảm mạnh trong tháng 4/2014 (giảm gần 52%) và tháng 5 (giảm 59,2%). Xuất khẩu cá tra sang Mỹ sụt giảm nhưng giá trung bình xuất khẩu sang thị trường này vẫn ổn định.
Số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cá tra sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm nay đạt 126,6 triệu USD, giảm 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng thứ ba liên tiếp, xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ sụt giảm. Với tỷ trọng 18,6% trong tổng giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam, Mỹ đã nhường ngôi vị quán quân cho EU, với tỷ trọng 20,7%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 5 tháng 2014 –ĐVT: USD
|
KNXK 5T/2014
|
KNXK 5T/2013
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
10.823.944.120
|
8.846.228.449
|
22,36
|
giày dép các loại
|
1.255.563.559
|
1.035.715.877
|
21,23
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
830.544.651
|
48.149.812
|
1.624,92
|
Hàng thuỷ sản
|
671.867.027
|
470.443.235
|
42,82
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
665.665.798
|
103.445.762
|
543,49
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
607.926.385
|
478.556.734
|
27,03
|
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
|
481.843.118
|
361.625.269
|
33,24
|
Sản phẩm mây tre, cói và thảm
|
429.420.110
|
19.897.540
|
2.058,16
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
256.937.624
|
257.709.161
|
-0,30
|
hạt điều
|
196.157.604
|
172.918.317
|
13,44
|
cà phê
|
185.115.406
|
175.398.764
|
5,54
|
Xăng dầu các loại
|
143.567.557
|
11.299.697
|
1.170,54
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
142.518.106
|
99.850.455
|
42,73
|
sản phẩm từ sắt thép
|
134.481.341
|
195.653.401
|
-31,27
|
Hạt tiêu
|
130.761.572
|
100.283.367
|
30,39
|
cao su
|
102.566.004
|
23.011.481
|
345,72
|
xơ sợi các loại
|
54.167.041
|
13.074.318
|
314,30
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
44.417.922
|
39.409.463
|
12,71
|
Hàng rau quả
|
23.363.670
|
20.395.866
|
14,55
|
sản phẩm gốm sứ
|
23.328.000
|
20.312.615
|
14,84
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
22.161.659
|
710.102.013
|
-96,88
|
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
|
21.628.506
|
317.627.618
|
-93,19
|
dây điệnvà dây cáp điện
|
21.048.120
|
17.994.519
|
16,97
|
sản phẩm từ cao su
|
20.824.946
|
18.954.922
|
9,87
|
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
17.195.277
|
17.122.890
|
0,42
|
sản phẩm hoá chất
|
16.754.778
|
9.571.289
|
75,05
|
sắt thép các loại
|
14.127.900
|
7.129.187
|
98,17
|
hàng dệt, may
|
13.220.678
|
3.240.708.483
|
-99,59
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
13.207.202
|
11.919.049
|
10,81
|
Gạo
|
10.860.677
|
13.703.024
|
-20,74
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
9.066.820
|
76.663.619
|
-88,17
|
chè
|
4.391.786
|
3.927.243
|
11,83
|
máy ảnh máy quay phim và linh kiện
|
2.514.053
|
90.590
|
2.675,20
|
hoá chất
|
693.000
|
3.824.139
|
-81,88
|
dầu thô
|
659.274
|
267.060.454
|
-99,75
|
NG.Hương
Nguồn:Vinanet