Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 811.802 tấn, trị giá 1.624.910.453 USD, tăng 37,59% về lượng và tăng 28,14% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đức tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, với 114.791 tấn, trị giá 228.853.188 USD, tăng 40,34% về lượng và tăng 35,22% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu.
Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, Việt Nam xuất khẩu 75.983 tấn cà phê sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá 156.240.051 USD, tăng 11,89% về lượng và tăng 5,98% về trị giá. Bỉ là thị trường lớn thứ ba, với 55.277 tấn, trị giá 109.006.251 USD, tăng 162,75% về lượng và tăng 142,31% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2014, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều đạt mức tăng trưởng. Thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh nhất là thụy sỹ, tăng 18 lần về lượng và tăng 17 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước; một số thị trường cũng có mức tăng mạnh là: Nam Phi tăng 394,06% về lượng và tăng 385,52% về trị giá; xuất sang Angiêri tăng 115,11% về lượng và tăng 95,61% về trị giá.
Thị trường có mức sụt giảm mạnh nhất là Campuchia giảm 94,67% về lượng và giảm 94,58% về trị giá; xuất sang Ôxtrâylia giảm 24,22% về lượng và giảm 29,81% về trị giá.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu cà phê Việt Nam 4 tháng đầu năm 2014
Thị trường
|
4Tháng/2013
|
4Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
590.013
|
1.268.104.076
|
811.802
|
1.624.910.453
|
+37,59
|
+28,14
|
Đức
|
81.797
|
169.245.264
|
114.791
|
228.853.188
|
+40,34
|
+35,22
|
Hoa Kỳ
|
67.911
|
147.420.848
|
75.983
|
156.240.051
|
+11,89
|
+5,98
|
Bỉ
|
21.038
|
44.986.149
|
55.277
|
109.006.251
|
+162,75
|
+142,31
|
Italia
|
38.934
|
81.051.995
|
52.483
|
99.959.073
|
+34,8
|
+23,33
|
Tây Ban Nha
|
44.366
|
90.755.940
|
46.202
|
89.599.716
|
+4,14
|
-1,27
|
Nhật Bản
|
26.931
|
61.171.301
|
31.886
|
67.335.937
|
+18,4
|
+10,08
|
Nga
|
14.964
|
34.467.971
|
19.025
|
42.924.159
|
+27,14
|
+24,53
|
Philippin
|
13.003
|
30.324.564
|
13.125
|
40.525.048
|
+0,94
|
+33,64
|
Pháp
|
13.987
|
29.318.675
|
20.342
|
39.923.393
|
+45,44
|
+36,17
|
Angiêri
|
9.716
|
20.186.104
|
20.900
|
39.485.035
|
+115,11
|
+95,61
|
Anh
|
15.585
|
35.099.165
|
19.268
|
38.834.066
|
+23,63
|
+10,64
|
Trung Quốc
|
8.902
|
26.326.930
|
15.306
|
34.608.006
|
+71,94
|
+31,45
|
Ấn Độ
|
15.339
|
31.183.585
|
13.976
|
26.360.079
|
-8,89
|
-15,47
|
Hàn Quốc
|
11.699
|
25.783.170
|
12.437
|
25.659.306
|
+6,31
|
-0,48
|
Indonêsia
|
8.234
|
17.886.569
|
9.325
|
19.382.379
|
+13,25
|
+8,36
|
Malaysia
|
9.157
|
20.508.286
|
8.625
|
17.817.869
|
-5,81
|
-13,12
|
Mêhicô
|
11.070
|
22.650.514
|
8.338
|
16.804.618
|
-24,68
|
-25,81
|
Ba Lan
|
3.850
|
8.462.371
|
5.788
|
12.655.800
|
+50,34
|
+49,55
|
Hà Lan
|
6.143
|
13.611.550
|
5.580
|
11.222.022
|
-9,16
|
-17,56
|
Nam Phi
|
1.010
|
1.970.711
|
4.990
|
9.568.195
|
+394,06
|
+385,52
|
Ôxtrâylia
|
5.681
|
12.079.703
|
4.305
|
8.478.918
|
-24,22
|
-29,81
|
Bồ Đào Nha
|
3.434
|
7.235.103
|
4.064
|
7.827.616
|
+18,35
|
+8,19
|
Thụy Sỹ
|
185
|
399.737
|
3.533
|
7.429.390
|
+1809,73
|
+1758,57
|
Israen
|
4.033
|
8.496.576
|
3.151
|
7.290.753
|
-21,87
|
-14,19
|
Singapore
|
396
|
1.229.305
|
2.882
|
7.151.983
|
+627,78
|
+481,79
|
Canađa
|
2.302
|
4.803.498
|
3.160
|
6.362.004
|
+37,27
|
+32,45
|
Hy Lạp
|
2.529
|
5.365.157
|
2.282
|
4.623.113
|
-9,77
|
-13,83
|
Rumani
|
|
|
2.067
|
4.414.565
|
|
|
Thái Lan
|
1.641
|
3.667.137
|
1.670
|
4.082.233
|
+1,77
|
+11,32
|
Newzilân
|
675
|
1.381.167
|
837
|
1.879.270
|
+24
|
+36,06
|
Đan Mạch
|
866
|
1.806.750
|
546
|
1.098.023
|
-36,95
|
-39,23
|
Campuchia
|
2212
|
9.584.601
|
118
|
519.071
|
-94,67
|
-94,58
|
Ai Cập
|
1398
|
2.922.696
|
|
|
-100
|
-100
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet