Tính đến hết 8 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu được 609.015 tấn cao su thiên nhiên, giá trị đạt 1,77 tỷ USD, tăng mạnh về lượng, khoảng 35,2% nhưng lại giảm về giá trị 9% và giá bình quân đạt 2.911 USD/tấn, giảm 32,7% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế châu Âu suy giảm và những thị trường tiêu thụ cao su nhiều như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật, Ấn Độ tăng trưởng kém đã làm nhu cầu cao su tăng chậm. Trong khi đó, nguồn cung cao su thiên nhiên tăng nhanh trong mùa mưa và diện tích mới khai thác gia tăng nhiều làm cung tăng nhanh hơn cầu, đã tạo áp lực giảm giá từ tháng 4/2012.
Tuy nhiên, lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam đã tăng khá trong 8 tháng đầu năm 2012 dù trong tình hình tiêu thụ trên thế giới chậm lại, cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ, và tuy giá giảm mạnh 32,7% nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng đầu năm 2012, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu cao su là thị trường Trung Quốc, đạt 302.796 tấn, tương đương 49,7% tổng lượng cao su xuất khẩu, tăng 10% về lượng và đạt 829,2 triệu USD. Thị trường lớn thứ hai là Malaysia, đạt 111.052 tấn (18,2%), tăng rất mạnh về lượng (237%) và cả về giá trị (133,5%), đạt 331,88 triệu USD.
Thứ ba là thị trường Ấn Độ, đạt 32.961 tấn (5,4%), có tốc độ tăng đáng kể về lượng, đạt 105 triệu USD. Những thị trường tiếp theo là Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Hoa Kỳ, chỉ chiếm từ 2,3 đến 4,4%.
Tuy Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhưng đã giảm thị phần dưới 50% trong 8 tháng đầu năm 2012, trong khi thị phần của Trung Quốc năm 2011 là 61,4%, cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang nổ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
Cao su xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2012 theo đường chính ngạch đã gia tăng đáng kể về lượng. Trong đó, FOB chiếm 26,3%, tăng 34,7%, tiếp theo CIF chiếm 18% và tăng gấp đôi, đạt khoảng 121,6%, FCA chiếm 6,7% và tăng 48,2%. Điều kiện giao hàng qua biên giới (DAF) chủ yếu xuất sang Trung Quốc đã giảm đến 60%.
Xuất khẩu qua biên giới giảm và xuất khẩu chính ngạnh tăng giúp ngành cao su giảm bớt rủi ro khi chính sách quản lý mậu biên của Trung Quốc thường thay đổi.
Số liệu xuất khẩu cao su tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2012
Nước
|
ĐVT
|
Tháng 8/2012
|
8Tháng/2012
|
Tổng
|
|
109.633
|
290.279.572
|
609.002
|
1.772.614.404
|
Trung Quốc
|
Tấn
|
50.346
|
133.599.616
|
302.796
|
829.223.602
|
Malaysia
|
Tấn
|
24.365
|
62.580.363
|
111.052
|
331.880.063
|
Ấn Độ
|
Tấn
|
8.776
|
24.941.529
|
32.961
|
105.074.528
|
Đài Loan
|
Tấn
|
3.690
|
10.581.101
|
25.130
|
85.207.139
|
Hàn Quốc
|
Tấn
|
3.745
|
9.237.580
|
26.623
|
79.402.449
|
Đức
|
Tấn
|
3.728
|
10.762.571
|
19.169
|
62.986.156
|
Hoa Kỳ
|
Tấn
|
2.321
|
5.396.386
|
13.752
|
38.679.748
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Tấn
|
1.352
|
3.293.193
|
9.176
|
28.351.060
|
Nhật Bản
|
Tấn
|
871
|
2.856.493
|
5.934
|
21.177.786
|
Tây Ban Nha
|
Tấn
|
1524
|
3.824.660
|
6.126
|
19.091.947
|
Italia
|
Tấn
|
975
|
2.500.061
|
6.069
|
18.742.210
|
Indonêsia
|
Tấn
|
598
|
1.371.376
|
6.264
|
16.172.301
|
Braxin
|
Tấn
|
976
|
2.431.817
|
5.052
|
14.565.301
|
Nga
|
Tấn
|
450
|
1.214.178
|
4.316
|
14.112.875
|
Bỉ
|
Tấn
|
708
|
1.654.885
|
3.774
|
10.036.500
|
Hồng Kông
|
Tấn
|
674
|
1.670.409
|
2.682
|
8.476.671
|
Pháp
|
Tấn
|
181
|
527.582
|
2.147
|
7.563.177
|
Achentina
|
Tấn
|
452
|
1.209.509
|
2.263
|
7.337.518
|
Phần Lan
|
Tấn
|
302
|
856.800
|
2.036
|
6.622.479
|
Pakistan
|
Tấn
|
484
|
1.304.690
|
2.153
|
6.548.410
|
Hà Lan
|
Tấn
|
160
|
490.441
|
1.742
|
5.828.996
|
Canađa
|
Tấn
|
179
|
524.832
|
1.237
|
4.268.590
|
Anh
|
Tấn
|
325
|
876.257
|
1.361
|
4.213.667
|
Singapore
|
Tấn
|
177
|
453.761
|
952
|
3.100.675
|
Thụy Điển
|
Tấn
|
323
|
872..105
|
685
|
2.148.695
|
Séc
|
Tấn
|
60
|
163296
|
559
|
1.845.267
|
Mêhicô
|
Tấn
|
113
|
235.883
|
610
|
1.826.998
|
Ucraina
|
Tấn
|
|
|
394
|
1.359.690
|
Nguồn:Vinanet