menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 6 tháng đầu năm tăng về lượng nhưng giảm về trị giá

08:55 13/07/2009

Trong 6 tháng đầu năm 2009, lượng dầu thô xuất khẩu ước đạt 8,282 triệu tấn, với trị giá 3,31 tỉ USD, tăng 23,5% về lượng nhưng giảm 41,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê chính thức, trong tháng 5, lượng dầu thô xuất khẩu đạt gần 1,322 triệu tấn, với trị giá đạt 579,5 triệu USD, tăng 1% về lượng và 11% về trị giá so với tháng trước và tăng 24,1% về lượng nhưng giảm 43,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 5 tháng đầu năm, lượng dầu thô xuất khẩu đạt 6,901 triệu tấn, với trị giá 2,589 tỉ USD, tăng 21,65% về lượng nhưng giảm 43,58% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 5, giá dầu thô xuất khẩu đã tăng 47 USD/T (12%) so với tháng 3, đứng ở mức 438,4 USD/T. Tính riêng 15 ngày đầu tháng 6, lượng dầu thô xuất khẩu đạt thấp, với 473 ngàn tấn, trị giá đạt gần 180 triệu USD, giảm 25,5% về lượng và 25,9% về trị giá so với cùng kỳ tháng trước. Đơn giá xuất khẩu dầu thô trung bình sang các thị trường đã giảm 2,9% (11 USD/T) đứng ở mức 380,2 USD/T so với cùng kỳ tháng trước.
Về thị trường, trong tháng 5, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Australia và Thái Lan tăng mạnh nhưng xuất khẩu sang các thị trường khác đều giảm mạnh về lượng và kim ngạch so với tháng 4 và cùng kỳ năm ngoái. Giá dầu thô xuất khẩu sang thị trường Malaysia tăng mạnh, tăng 39%, đứng ở mức 387,4 USD/T, giá xuất khẩu sang Thái Lan tăng 2,6%, đứng ở mức 391,1 USD/T. Tuy nhiên, giá dầu thô xuất khẩu sang Singapore lại giảm 4,5%, xuống mức 402,8 USD/T, giá dầu xuất sang Hàn Quốc giảm 2% xuống mức 401,6 USD/T…
Tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu dầu thô sang một số thị trường tăng mạnh về lượng như Thái Lan, Singapore, Malaysia… Tuy nhiên, lượng và trị giá xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường khác lại giảm như Trung Quốc, Nhật Bản…
Thị trường nhập khẩu dầu thô của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2009
Thị trường
5T/2009
So với 5T/2008
Lượng (tấn)
Trị giá (1000 USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Australia
1.694.244
676.411
11,11
-44,4
Singapore
1.322.992
489.855
68,3
-20,3
Thái Lan
346.232
130.048
218,79
53,63
Malaysia
1.070.490
371.558
138,5
4,86
Mỹ
550.210
171.879
-8,14
-59,12
Hàn Quốc
351.034
135.322
63,42
-21,12
Indonesia
152.833
65.724
95,53
-9,21
Nhật Bản
417.003
141.505
-69,31
-86,64
Trung Quốc
528.358
188.713
64,33
-24,35

Nguồn:Vinanet