Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa 7 tháng đầu năm 2014 đạt 1,11 tỷ USD, tăng 41,03% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Canađa đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: Dệt may, thủy sản, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ…
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 7 tháng đầu năm 2014 vẫn là mặt hàng dệt may, trị giá 279,69 triệu USD, tăng 33,96% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25% tổng trị giá xuất khẩu. Canađa được đánh giá là thị trường tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam. (Việt Nam xuất khẩu áo khoác nam, áo jackét; màn chống muỗi sang thị trường Canđa).
Mặt hàng đứng thứ 2 là thủy sản, trị giá 112,73 triệu USD, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cá ngừ filê qua sân bay Tân Sơn nhất, Fob); Đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép, trị giá 104,83 triệu USD. Hiện Việt Nam là là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này.
Ngoài 3 mặt hàng chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Canađa kể trên, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canađa như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 54,87%; Sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 47,9%; cao su tăng 31,24%; xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện mặc dù có giá trị xuất khẩu nhỏ, chỉ đạt 2,52 triệu USD, nhưng là mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 177,12% so với cùng kỳ năm trước.
Được đánh giá là có thị trường tự do, khá giống với một trong những bạn hàng số 1 của Việt Nam là Hoa Kỳ, Canada đang là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng Việt. Bên cạnh đó, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn định trong nhiều năm qua, và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này cũng là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Canađa 7 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
7Tháng/2013
|
7Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
790.887.473
|
|
1.115.385.008
|
+41,03
|
Hàng dệt may
|
|
208.781.771
|
|
279.690.351
|
+33,96
|
Hàng thủy sản
|
|
81.633.439
|
|
112.739.088
|
+38,1
|
Giày dép các loại
|
|
93.258.383
|
|
104.832.492
|
+12,41
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
67.475.346
|
|
94.776.129
|
+40,46
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
65.416.616
|
|
81.107.889
|
+23,99
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
64.758.883
|
|
71.471.721
|
+10,37
|
Hạt điều
|
5.115
|
36.733.799
|
5.887
|
42.047.972
|
+14,47
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
34.201.729
|
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ôdù
|
|
21.324.656
|
|
28.519.360
|
+33,74
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
17.278.428
|
|
26.758.848
|
+54,87
|
Sp từ sắt thép
|
|
18.147.871
|
|
25.692.581
|
+41,57
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
|
|
12.445.052
|
|
Sp từ chất dẻo
|
|
10.568.574
|
|
11.049.253
|
+4,55
|
Cà phê
|
3.396
|
7.232.862
|
4.908
|
10.313.620
|
+42,59
|
Hàng rau quả
|
|
8.364.124
|
|
10.054.852
|
+20,21
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
64.758.883
|
|
9.387.247
|
-85,5
|
Hạt tiêu
|
839
|
6.063.931
|
1.031
|
7.912.694
|
+30,49
|
Sp mây, tre, cói và thảm
|
|
2.961.464
|
|
4.379.940
|
+47,9
|
Cao su
|
1.118
|
3.143.405
|
1.871
|
4.125.463
|
+31,24
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.295
|
2.994.666
|
1.551
|
3.649.852
|
+21,88
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
3.557.657
|
|
3.411.951
|
-4,1
|
Thủy tinh và các sp từ thủy tinh
|
|
2.358.793
|
|
2.609.154
|
+10,61
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
912.513
|
|
2.528.729
|
+177,12
|
Sp gốm sứ
|
|
2.413.694
|
|
1.908.290
|
-20,94
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet