menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hóa sang Hy Lạp tăng nhẹ

16:26 08/09/2014

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 104,38 triệu USD, tăng 5,79% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 104,38 triệu USD, tăng 5,79% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hy Lạp trong 7 tháng đầu năm 2014: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; phương tiện vận tải và phụ tùng; hàng dệt may; sản phẩm từ sắt thép và hạt điều..Trong đó, đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 45,27 triệu USD, chiếm 44% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang thị trường Hy Lạp là giày dép các loại, trị giá 13,44 triệu USD, tăng 26,42% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,8% tổng trị giá xuất khẩu.

Trong số các mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, thì mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là hạt điều, xuất khẩu 418 tấn, trị giá 2,69 triệu USD, tăng 192,31% về lượng và tăng 166,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là: cà phê giảm 6,57%; hàng dệt may giảm 44,45% so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2013 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hy Lạp đạt 204,7 triệu USD, tăng 18,3% so với năm 2012. Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 186,2 triệu USD, tăng 23,7%, nhập khẩu của Việt Nam từ Hy Lạp đạt 18,5 triệu USD, giảm 17,7%. Việt Nam vẫn xuất siêu rất lớn sang thị trường Hy Lạp.

Tiềm năng để phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam- Hy Lạp là rất lớn, các doanh nghiệp Hy Lạp đều quan tâm phát triển thương mại hơn nữa với Việt Nam, đặc biệt là nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, cà phê, dệt may, đồ điện dân dụng… của Việt Nam.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hy Lạp 7 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
7Tháng/2013
 
 7Tháng/2014
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
98.672.508
 
104.381.448
 
+5,79

Điện thoại các loại và linh kiện

 
 
 
45.275.577
 
 
Giày dép các loại
 
10.637.048
 
13.447.149
 
+26,42
Hàng thủy sản
 
7.610.479
 
9.199.473
 
+20,88
Cà phê
3.478
7.263.894
3.249
6.787.001
-6,58
-6,57
Hàng dệt may
 
5.113.537
 
2.840.679
 
-44,45
Hạt điều
143
1.013.292
418
2.698.369
+192,31
+166,3

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
 
 
2.476.244
 
 
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
1.923.975
 
2.255.446
 
+17,23
Sản phẩm từ sắt thép
 
1.343.070
 
1.798.285
 
+33,89
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet