Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 34 triệu USD, giảm 14,5% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 16,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 74 triệu USD, tănag 22,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu rau quả chủ yếu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010, đạt 10 triệu USD, tăng 56,7% so với cùng kỳ, chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Italia là thị trường xuất khẩu rau quả có tốc độ tăng trưởng đột biến trong 2 tháng đầu năm 2010, đạt 2 triệu USD, tăng 592,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: thứ nhất, Indonesia đạt 4,9 triệu USD, tăng 148,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Hà Lan đạt 2,4 triệu USD, tăng 62,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Hoa Kỳ đạt 2,8 triệu USD, tăng 57,1% so với cùng kỳ, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 10 triệu USD, tăng 56,7% so với cùng kỳ…
Một số thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ucraina đạt 186 nghìn USD, giảm 42,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,25% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 4,9 triệu USD, giảm 25,9% so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 1,9 triệu USD, giảm 24,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 571 nghìn USD, giảm 16,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,77% trong tổng kim ngạch…
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 2T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
60.723.979
|
74.252.369
|
+ 22,2
|
Anh
|
288.311
|
318.878
|
+ 10,6
|
Campuchia
|
732.832
|
721.862
|
- 1,5
|
Canada
|
758.732
|
949.655
|
+ 25,2
|
Đài Loan
|
2.543.608
|
1.928.305
|
- 24,2
|
Đức
|
725.894
|
887.870
|
+ 22,3
|
Hà Lan
|
1.450.369
|
2.352.984
|
+ 62,2
|
Hàn Quốc
|
959.850
|
1.323.393
|
+ 37,9
|
Hoa Kỳ
|
1.766.730
|
2.776.249
|
+ 57,1
|
Hồng Kông
|
680.547
|
570.953
|
- 16,1
|
Indonesia
|
1.978.864
|
4.922.057
|
+ 148,7
|
Italia
|
289.511
|
2.005.665
|
+ 592,8
|
Malaysia
|
941.672
|
1.021.142
|
+ 8,4
|
Nga
|
6.657.280
|
4.935.781
|
- 25,9
|
Nhật Bản
|
3.940.304
|
4.281.773
|
+ 8,7
|
Ôxtrâylia
|
606.339
|
685.509
|
+ 13
|
Pháp
|
881.419
|
859.245
|
- 2,5
|
Singapore
|
1.831.709
|
1.797.537
|
- 1,9
|
Thái Lan
|
2.134.667
|
2.242.607
|
+ 5
|
Trung Quốc
|
6.446.672
|
10.098.998
|
+ 56,7
|
Ucraina
|
321.101
|
185.795
|
- 42,1
|
Nguồn:Vinanet