menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu rau quả sang các thị trường tăng mạnh

15:56 02/10/2014

Rau quả của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài 8 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh gần 51% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,04 tỷ USD; trong đó riêng tháng 8 đạt 135,52 triệu USD, tăng nhẹ 2,7% so với tháng 7.

(VINANET) Rau quả của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài 8 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh gần 51% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,04 tỷ USD; trong đó riêng tháng 8 đạt 135,52 triệu USD, tăng nhẹ 2,7% so với tháng 7.

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại rau quả của Việt Nam, 8 tháng đầu năm xuất khẩu rau quả sang thị trường này đạt 297,38 triệu USD, chiếm 28,58% trong tổng kim ngạch XK rau quả của cả nước, đạt mức tăng trưởng 51,69% so với cùng kỳ.

Đứng sau Trung Quốc là các thị trường như: Nhật Bản 49,35 triệu USD, Hàn Quốc 39,17 triệu USD, Hoa Kỳ 35,74 triệu USD, Hà Lan 27,54 triệu USD, Nga 27,31 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Hồng Kông (tăng 155,29%),  U.A.E (tăng 108,48%), Hàn Quốc (tăng 93,73%),  Hà Lan (tăng 82,58%).

Trong nhóm hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, ngoài thanh long và chôm chôm, mới đây quả nhãn và vải đã chính thức được Hoa Kỳ “mở cửa” cho NK vào thị trường này. Để các sản phẩm hoa quả rộng đường sang Hoa Kỳ, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các DN để nâng sức cạnh tranh cho sản phẩm.

Yêu cầu xuất khẩu rau quả sang thị trường Hoa Kỳ rất khắt khe về an toàn thực phẩm, doanh nghiệp cần đầu tư dây chuyền thiết bị với vốn đầu tư lớn, nên đối với các đơn vị kinh doanh nhỏ không có khả năng, nên rất khó để đáp ứng được yêu cầu.

Vốn đầu tư lớn trong khi lượng hàng XK sang Hoa Kỳ chỉ được khá ít nên nhiều DN XK trái cây của Việt Nam không dám mở rộng đầu tư do lo lắng về hiệu quả. Như với quả thanh long, theo tính toán, để xuất sang Hoa Kỳ, tổng quá trình đầu tư cho sản phẩm tính trung bình mất từ 6- 8 USD/kg, lại thêm công vận chuyển xa nên giá thành cao, sản phẩm khó cạnh tranh. Đặc biệt, khi so sánh với một số thị trường NK khác như Asean, đầu tư không lớn, chỉ cần vùng trồng đạt tiêu chuẩn VietGap là có thể XK, nên các DN thường chọn con đường “an toàn” hơn, dù giá trị thu về có thể ít hơn. Do đó, khi Hoa Kỳ chính thức “mở cửa” nhãn, vải, nhiều DN khá lo ngại nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước, con đường của quả nhãn, vải cũng sẽ gặp không ít “gập ghềnh” giống như quả thanh long.

Số liệu Hải quan xuất khẩu rau quả 8 tháng đầu năm. ĐVT: USD 

 

Thị trường

 

8T/2014

 

8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       1.040.541.665

      689.442.416

+50,93

Trung Quốc

           297.380.569

      196.043.161

+51,69

Nhật Bản

             49.351.665

        42.229.622

+16,87

Hàn Quốc

             39.168.824

        20.218.552

+93,73

Hoa Kỳ

             35.742.874

        32.884.697

+8,69

Hà Lan

             27.537.005

        15.081.876

+82,58

Nga

             27.310.950

        21.395.071

+27,65

Đài Loan

             21.881.933

        15.508.051

+41,10

Thái Lan

             21.806.968

        20.045.724

+8,79

Malaysia

             20.308.862

        20.836.627

-2,53

Singapore

             17.736.151

        15.242.958

+16,36

Indonesia

             11.639.479

        15.571.714

-25,25

Australia

             11.425.063

        10.195.872

+12,06

Canada

             11.342.985

          9.775.179

+16,04

Hồng Kông

               9.689.227

          3.795.453

+155,29

U.A.E

               8.231.688

          3.948.386

+108,48

Pháp

               6.910.770

          4.552.181

+51,81

Đức

               6.418.370

          6.558.705

-2,14

Lào

               5.650.667

          5.086.896

+11,08

Italia

               3.549.067

          2.952.581

+20,20

Anh

               3.417.998

          2.573.588

+32,81

Cô Oét

               2.068.987

          1.673.106

+23,66

Campuchia

               1.521.974

          4.177.414

-63,57

Ucraina

               1.121.149

          1.013.706

+10,60

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet