menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu túi xách, ví, va li, ô dù 5 tháng đầu năm đạt trên 1,03 tỷ USD

15:35 03/07/2014

5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, vali, ô dù đạt 1,03 tỷ USD, chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 38,33% so với cùng kỳ năm 2013.

Nhóm hàng túi xách, ví, va li, ô dù của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường sau khi tăng mạnh về kim ngạch trong tháng 3 và tháng 4/2014, thì đến tháng 5 kim ngạch lại sụt giảm 13,28% so với tháng trước đó, chỉ đạt 217,23 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm ngoái thì vẫn tăng 16,05%. Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,03 tỷ USD, chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 38,33% so với cùng kỳ năm 2013.

Tháng 5/2014, xuất khẩu túi xách, ví, va li, ô dù sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 4; trong đó, xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là Hoa Kỳ và Nhật Bản cũng sụt giảm với mức giảm tương ứng 4% và 22,34% về kim ngạch. Đáng chú ý, kim ngạch sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Hàn Quốc (-71,99%), Na Uy (-73,2%), Singapore (-49,43%), Malaysia (-44,66%), Ba Lan (-44,4%). Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Thụy Điển lại tăng mạnh trong tháng 5, với mức tăng 204,37% so với tháng 4, đạt 2,23 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường U.A.E và Đan Mạch tháng 5 cũng đạt mức tăng cao lần lượt là 50,48% và 41,46%.

Xét trong cả 5 tháng đầu năm nay, Hoa Kỳ vẫn luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất nhóm hàng túi xách, ví, va li, ô dù của Việt Nam. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 41,69% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, với 429,42 triệu USD, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản chiếm 11,45%, với 117,96 triệu USD, tăng 26,46%.

Đứng sau 2 thị trường chính trên là các thị trường như: Hà Lan 61,13 triệu USD, chiếm 5,93%; Đức 59,17 triệu USD, chiếm 5,74%; Trung Quốc 43,38 triệu USD, chiếm 4,21%; Bỉ 40,05 triệu USD, chiếm 3,89%; Hàn Quốc 36,73 triệu USD, chiếm 3,57%.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm nay, chỉ có duy nhất xuất khẩu sang thị trường Bỉ sụt giảm nhẹ 2,15% về kim ngạch, còn lại tất cả các thị trường xuất khẩu khác đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2013; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh sang các thị trường như: Tiểu vương quốc Ả Rập TN (tăng 295,94%, đạt 15,02 triệu USD), Hà Lan (tăng 176,47%, đạt 61,13 triệu USD), Trung Quốc (tăng 131,94%, đạt 43,38 triệu USD), Thái Lan (tăng 103,83%, đạt 5,19 triệu USD).

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, vali, ô dù 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T5/2014

 

5T/2014

T5/2014 so với T4/2014

(%)

T5/2014 so với T5/2013(%)

5T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       217.233.739

       1.030.011.906

-13,28

+16,05

+38,33

Hoa Kỳ

          97.278.704

           429.420.110

-4,00

+12,03

+35,20

Nhật Bản

          19.240.381

           117.957.892

-22,34

+19,50

+26,46

Hà Lan

          16.114.004

             61.128.585

+26,61

+228,26

+176,47

Đức

          11.899.986

             59.169.771

-15,20

+3,93

+8,52

Trung Quốc

            6.531.213

             43.378.777

-34,91

+24,56

+131,94

Bỉ

            7.937.683

             40.050.465

-29,86

-37,36

-2,15

Hàn Quốc

            5.485.342

             36.725.131

-71,99

-6,97

+31,11

Pháp

            6.515.535

             27.254.570

+11,10

+8,84

+16,89

Anh

            4.457.258

             20.766.035

+2,71

+0,93

+21,22

Canada

            4.775.720

             18.602.423

+25,71

+8,37

+34,84

Hồng Kông

            3.223.515

             18.178.720

-35,66

+10,40

+88,09

Tây Ban Nha

            3.671.869

             16.143.090

-0,64

+33,21

+34,32

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

            5.563.039

             15.023.442

+50,48

+1274,41

+295,94

Italia

            2.384.851

             13.792.429

-24,93

-6,97

+24,97

Australia

            2.253.197

             10.783.659

+31,35

+23,28

+51,13

Nga

            1.891.989

               9.776.611

-21,30

-15,83

+67,34

Thụy Điển

            2.223.454

               7.603.497

+204,37

+10,31

+3,39

Braxin

            1.535.679

               6.227.472

+9,13

+49,84

+33,92

Thái Lan

               634.552

               5.186.030

-25,72

+6,99

+103,83

Đài Loan

               584.024

               5.128.512

-35,73

-41,93

+48,99

Singapore

               562.157

               4.871.546

-49,43

-0,95

+72,85

Mexico

            1.086.863

               4.753.402

-16,49

+8,08

+23,01

Malaysia

               436.904

               3.481.408

-44,66

-14,48

+88,96

Na Uy

               178.824

               3.457.368

-73,20

*

*

Séc

            1.163.567

               3.353.349

-27,80

+46,99

+67,99

Thụy Sĩ

               541.530

               3.324.008

-10,68

-3,04

+1,92

Ba Lan

               343.980

               2.269.724

-44,41

+99,82

+63,87

Đan Mạch

               553.702

               1.961.412

+41,46

+8,61

+46,20

Nguồn: Lefaso

Nguồn:Tin tham khảo