(VINANET) – Theo Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong quý 1/2015, Đài Loan đã đầu tư 14 dự án mới và 5 dự án tăng vốn tại Việt nam, với tổng vốn đầu tư đăng ký 47 triệu USD. Hiện, Đài Loan đang đứng vị trí thứ tư trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy lũy kế đến tháng Ba, Đài Loan có 2.401 dự án đầu tư vào Việt Nam, tổng vốn đăng ký đạt khoảng 28,5 tỷ USD (chiếm 13% tổng số dự án và 11% tổng vốn đầu tư FDI của Việt Nam), quy mô vốn bình quân mỗi dự án khoảng 11,8 triệu USD/dự án.
Các dự án của Đài Loan hiện tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 1.872 dự án, giá trị đầu tư 23,5 tỷ USD, chiếm 78% tổng số dự án và 82,5% tổng vốn đăng ký của Đài Loan tại Việt Nam.
Tiếp đến, ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai, với 26 dự án, giá trị vốn 1,69 tỷ USD (chiếm 6% tổng vốn đầu tư của Đài Loan).
Bên cạnh đó, ngành xây dựng đứng cũng thu hút được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư Đài Loan và giữ vị trí thứ 3, có 108 dự án với giá trị đầu tư đạt 1,5 tỷ USD (chiếm 5,4% tổng vốn đầu tư của Đài Loan).
Hiện, Hà Tĩnh là địa phương đứng đầu về thu hút FDI từ các nhà đầu tư Đài Loan, với 36 dự án, giá trị vốn đầu tư 10,2 tỷ USD (chiếm 36% tổng vốn đầu tư của Đài Loan tại Việt Nam). Trong đó, dự án Formosa Hà Tĩnh có vốn đầu tư là 9,996 tỷ USD và lớn nhất tại Việt Nam tại thời điểm này.
Đồng Nai xếp thứ thứ hai với 333 dự án, giá trị vốn đầu tư 4,8 tỷ USD và Bình Dương đứng thứ ba với 688 dự án và giá trị vốn đầu tư 2,6 tỷ USD.
Không chỉ là một trong số những thị trường có vốn đầu tư mà Đài Loan cũng là một trong những thị trường cung cấp hàng hóa cho Việt Nam đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2015, Việt Nam đã nhập khẩu từ Đài Loan 1,6 tỷ USD, tăng 6,45% so với cùng kỳ năm 2014.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Đài Loan các mặt hàng như máy móc thiết bị, sắt thép, vải, xơ sợi dệt, hóa chất, cao su , thủy sản… hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm 34,6% tổng kim ngạch, trong đó máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất 324,2 triệu USD, tăng 107,03%, và máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng đạt 248,7 triệu USD, tăng 75,32%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu từ Đài Loan nhìn chung đều có tốc độ tăng trưởng âm ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng này chiếm tới 53%, trong đó nhập khẩu đá quý kim loại quý và sản phẩm giảm mạnh nhất, giảm 67,87%, tương đương với 44,4 nghìn USD. Ngược lại, nhập khẩu hàng quặng và khoáng sản tăng trưởng dương vượt trội, tăng 1142,7%, tuy kim ngạch chỉ đạt 7,1 triệu USD.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 2 tháng 2015 – DVT: USD
|
2T/2015
|
2T/2014
|
% so sánh với cùng kỳ
|
Tổng KN
|
1.652.428.751
|
1.552.336.910
|
6,45
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
324.230.365
|
156.607.392
|
107,03
|
máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
248.743.487
|
141.881.925
|
75,32
|
vải các loại
|
196.044.198
|
179.398.941
|
9,28
|
xăng dầu các loại
|
129.817.616
|
300.383.031
|
-56,78
|
chất dẻo nguyên liệu
|
123.505.299
|
129.334.600
|
-4,51
|
sắt thép các loại
|
67.878.973
|
110.316.395
|
-38,47
|
nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
64.270.299
|
54.004.106
|
19,01
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
61.903.786
|
24.613.810
|
151,50
|
hóa chất
|
58.144.600
|
80.328.403
|
-27,62
|
sản phẩm hóa chất
|
57.605.998
|
51.357.236
|
12,17
|
xơ, sợi dệt các loại
|
49.429.444
|
56.207.000
|
-12,06
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
33.693.629
|
30.071.047
|
12,05
|
kim loại thường khác
|
33.164.324
|
34.182.908
|
-2,98
|
sản phẩm từ sắt thép
|
24.611.525
|
24.948.426
|
-1,35
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
24.402.799
|
32.436.665
|
-24,77
|
giấy các loại
|
24.175.707
|
27.820.904
|
-13,10
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
17.094.917
|
10.558.121
|
61,91
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
9.136.183
|
7.182.377
|
27,20
|
Hàng thủy sản
|
8.602.808
|
12.098.907
|
-28,90
|
cao su
|
8.001.832
|
7.711.702
|
3,76
|
quặng và khoáng sản khác
|
7.132.758
|
573.971
|
1,142,70
|
dây điện và dây cáp điện
|
5.615.794
|
6.213.037
|
-9,61
|
sản phẩm từ giấy
|
4.860.591
|
4.494.452
|
8,15
|
sản phẩm từ cao su
|
4.814.362
|
3.540.336
|
35,99
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
4.260.159
|
5.131.774
|
-16,98
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
2.951.614
|
2.314.522
|
27,53
|
phân bón các loại
|
2.637.794
|
3.339.391
|
-21,01
|
dược phẩm
|
2.099.744
|
1.748.095
|
20,12
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.111.271
|
471.595
|
135,64
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
794.494
|
1.257.175
|
-36,80
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
769.762
|
1.451.509
|
-46,97
|
phế liệu sắt thép
|
210.975
|
630.716
|
-66,55
|
bông các loại
|
184.806
|
337.474
|
-45,24
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
44.454
|
138.353
|
-67,87
|
Nguồn: Vinanet tổng hợp từ Vietnamplus.vn, Thống kê Hải quan
Nguồn:Vinanet