menu search
Đóng menu
Đóng

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Australia

16:42 04/11/2013

VINANET- Australia nhập khẩu rất nhiều sản phẩm khác nhau từ các nước Châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Hầu hết các mặt hàng mà Australia có nhu cầu nhập khẩu đều là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ…

VINANET- Australia nhập khẩu rất nhiều sản phẩm khác nhau từ các nước Châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Hầu hết các mặt hàng mà Australia có nhu cầu nhập khẩu đều là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ…

Một trong số những lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Australia đó là vị trí địa lý, so với Mỹ và Châu Âu thì Australia gần hơn rất nhiều. Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra, Hiệp định tự do thương mai giữa các nước Asean với Australia trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, những khó khăn chính mà các doanh nghiệp của Việt Nam khi xuất khẩu vào Australia gặp phải là cạnh tranh về giá. Hiện nay Australia nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau, từ Châu Á, Thái Bình Dương… nên giá phải hợp lý thì mới được chấp nhận rộng rãi tại Australia.

Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (ngày 26/2/1973) đến nay, trải qua 40 năm, quan hệ Việt Nam-Australia đã đạt những thành tựu to lớn và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hợp tác kinh tế giữa hai bên được củng cố, kim ngạch thương mại hai chiều không ngừng tăng. Với tốc độ tăng trưởng bình quân 17%/năm, Australia là 1 trong 10 đối tác xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam. Mặc dù  thị phần xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Australia chưa cao nhưng đã có những chuyển biến tích cực (tăng từ 1,25% năm 2011 lên 1,3% trong năm 2012). Trong 9 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Australia đạt 2,45 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Australia gồm dầu và các sản phẩm từ dầu; thiết bị điện tử, điện thoại;  thủy sản (chủ yếu là tôm); máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; hạt điều; đồ nội thất; đồ gỗ; giày dép;…Trong đó đạt trị giá xuất khẩu cao nhất là dầu thô, thu về 1,11 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 45,5% tổng trị giá xuất khẩu; đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 327,33 triệu USD, tăng 31%, chiếm 13,3%. Hàng thủy sản đứng thứ ba, trị giá 131,77 triệu USD, chiếm 5,3% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 9 tháng đầu năm 2013.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng (+22,1%); giày dép các loại (+19,3%); cà phê (+ 35,8%); rau quả (+40,9%);...

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia tháng 9 và 9 tháng năm 2013

(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)
Mặt hàng
ĐVT
Tháng 9/2013
9Tháng/2013
 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Tổng
 
 
393.093.635
 
2.457.062.629
Dầu thô
Tấn
230.453
210.415.452
1.286.891
1.118.494.204
Điện thoại các loại và linh kiện
USD
 
46.670.574
 
327.331.419
Hàng thủy sản
USD
 
22.287.313
 
131.775.050
Gỗ và sp gỗ
USD
 
12.466.596
 
89.647.342
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
10.540.515
 
81.376.241
Giày dép các loại
USD
 
9.852.236
 
75.387.414
Hạt điều
Tấn
1.683
11.428.264
10.381
72.766.527
Hàng dệt may
USD
 
7.173.709
 
66.526.888
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
4.648.901
 
47.160.043
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
4.689.711
 
29.835.570
Sp từ chất dẻo
USD
 
3.125.142
 
26.095.522
Cà phê
Tấn
1.279
2.664.533
12.078
25.563.318
Giấy và các sp từ giấy
USD
 
2.049.984
 
16.308.882
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
1.785.957
 
15.283.588
Hàng rau quả
USD
 
1.375.523
 
11.572.195
Sắt thép các loại
Tấn
1.987
1.679.194
12285
11.507.577
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
USD
 
12.933.732
 
11.278.222
Đá quý, kim loại quý và sp
USD
 
899.463
 
10.363.624
Sp gốm sứ
USD
 
1.309.712
 
9.559.487
Sp từ cao su
USD
 
1.101.450
 
9.226.757
Hạt tiêu
Tấn
144
1.067.018
 1.161
8.751.123 
Sp hóa chất
USD
 
1.297.950
 
8.214.312
Sp mây, tre, cói và thảm
USD
 
1.180.702
 
6.816.073
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
USD
 
1.101.032
 
6.693.948
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
216
332.190
2.205
3.836.511
Dây điện và dây cáp điện
USD
 
373.634
 
3.451.450
Gạo
Tấn
570
400.079
 5.024
3.369.938 
Than đá
Tấn
 
 
7.020
1.368.300
Xăng dầu các loại
Tấn
 
 
190
192.280
 

Nguồn:Vinanet