Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong năm 2014 với nhiều các sản phẩm rất đa dạng, phong phú từ sản phẩm công nghiệp, điện tử, nguyên liệu cho sản xuất, hàng tiêu dung đến hàng nông lâm thủy sản.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan liên tục tăng trưởng qua từng năm. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong tháng 12/2014 đạt trị giá 423,89 triệu USD, tăng 19,7% so với tháng 11/2014; nâng tổng kim ngach xuất khẩu sang Hà Lan cả năm 2014 đạt 3,76 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong năm 2014 với nhiều các sản phẩm rất đa dạng, phong phú từ sản phẩm công nghiệp, điện tử, nguyên liệu cho sản xuất, hàng tiêu dung đến hàng nông lâm thủy sản. Trong đó, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 694,50 triệu USD, tăng 24,7% so với năm 2013, chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá đạt 612,31 triệu USD, giảm 4,2% so với năm ngoái, chiếm 16,2% tổng kim ngạch. Nhóm hàng giày dép đứng thứ ba về kim ngạch với 470,66 triệu USD, chiếm 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan, tăng 31,5% so với năm trước; giày dép tiếp tục là một trong những nhóm hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường Hà Lan.
Xét về mức dộ tăng trưởng xuất khẩu sang Hà Lan trong năm 2014, phần lớn các loại hàng hóa đều đạt tăng trưởng dương về kim ngạch so với năm trước; một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng gồm: sản phẩm từ cao su tăng 149,4%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 123,2%; sản phẩm hóa chất tăng 84,2%; hàng thủy sản tăng 68,9%;… đáng chú ý là sản phẩm gốm, sứ, mặc dù là mặt hàng nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu nhỏ, chỉ đạt 12,33 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 185,4%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan lại có kim ngạch sụt giảm so với năm trước như: hóa chất giảm 20,5%; gạo giảm 49,8%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 43,8%; cà phê giảm 0,1%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan tháng 12 và 12 tháng năm 2014 (ĐVT: USD)
Mặt hàng xuất khẩu
|
T12/2014
|
So T12/2014 với T11/2014 (% +/- KN)
|
Năm 2014
|
So năm 2014 với 2013 (% +/- KN)
|
Tổng kim ngạch
|
423.898.833
|
19,7
|
3.769.370.244
|
28,3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
94.425.008
|
17,5
|
694.507.684
|
24,7
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
44.662.673
|
-28,4
|
612.314.699
|
-4,2
|
Giày dép các loại
|
55.515.128
|
42,1
|
470.666.297
|
30,7
|
Hàng dệt, may
|
55.448.733
|
50,1
|
389.924.076
|
53,5
|
Hạt điều
|
22.979.414
|
20,0
|
228.947.124
|
42,8
|
Hàng thủy sản
|
13.841.127
|
-17,8
|
211.497.067
|
68,9
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
20.895.850
|
7,5
|
189.806.766
|
35,1
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
17.766.926
|
33,5
|
168.883.338
|
123,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.871.409
|
38,5
|
119.295.695
|
17,9
|
Hạt tiêu
|
2.448.345
|
-20,9
|
75.249.956
|
22,3
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
19.910.196
|
323,1
|
68.332.008
|
20,2
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
7.945.296
|
8,2
|
64.588.211
|
28,0
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
9.224.404
|
52,4
|
63.306.113
|
9,5
|
Hàng rau quả
|
3.624.091
|
24,0
|
39.422.726
|
54,1
|
Cà phê
|
1.577.363
|
-19,2
|
29.622.775
|
-0,1
|
Cao su
|
1.746.591
|
8,9
|
20.491.108
|
26,5
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.270.899
|
-39,3
|
12.333.094
|
185,4
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.044.395
|
9,5
|
11.332.221
|
75,9
|
Sản phẩm từ cao su
|
874.352
|
-7,7
|
8.484.925
|
149,4
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.626.298
|
39,2
|
8.378.074
|
93,9
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
873.121
|
-4,5
|
7.678.332
|
*
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.467.652
|
196,6
|
7.155.387
|
11,1
|
Sản phẩm hóa chất
|
537.078
|
31,9
|
5.730.065
|
84,2
|
Hóa chất
|
208.605
|
-34,0
|
5.654.101
|
-20,5
|
Gạo
|
187.819
|
-85,9
|
4.204.349
|
-49,8
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
79.074
|
8,8
|
4.024.621
|
-43,8
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nguồn: Thị trường nước ngoài
Nguồn:Vinanet