(VINANET) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh trong 4 tháng đầu năm 2015 tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 1,29 tỷ USD; trong đó riêng tháng 4 kim ngạch đạt 368,6 triệu USD, tăng 1,8% so với tháng 3/2015.
Hàng hóa xuất sang thị trường này rất đa dạng, phong phú, trong đó những nhóm hàng chiếm kim ngạch lớn như: Điện thoại, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ.
Nhóm hàng điện thoại và linh kiện tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch trong số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Anh với 458,25 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhóm hàng giày dép các loại vươn lên chiếm vị trí thứ hai so với 2 tháng trước đó, trị giá đạt 198,15 triệu USD, chiếm 15,3% tổng kim ngạch, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng dệt may xếp vị trí ba trong bảng xuất khẩu với trị giá đạt 191,47 triệu USD, tăng 29,0% so với cùng kỳ năm 2014, và chiếm 14,8% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh. Những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Anh trong 4 tháng qua là áo jacket nữ và áo khoác dệt kim nam...
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh đa số đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó một số mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch cao trong 4 tháng đầu năm 2015 gồm: sắt thép các loại tăng 127,9%, đạt 2,07 triệu USD; dây điện và dây cáp điện tăng 87,2%, đạt 0,71 triệu USD; máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 63,0%, đạt 62,53 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 5,22 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Anh 4 tháng năm 2015. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T4/2015
|
4T/2015
|
+/-(%)
T4/2015 so với T3/2015
|
+/-(%)
4T/2015 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
368.605.158
|
1.294.467.725
|
+1,8
|
+11,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
148.232.691
|
458.256.673
|
-0,4
|
+3,5
|
Giày dép các loại
|
55.308.100
|
198.105.152
|
+20,7
|
+22,1
|
Hàng dệt, may
|
45.059.612
|
191.477.661
|
+2,8
|
+29,0
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
27.159.609
|
100.691.641
|
+6,8
|
+8,9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
18.044.861
|
62.531.793
|
-20,8
|
+63,0
|
Hàng thủy sản
|
14.385.515
|
51.448.689
|
+9,0
|
+35,2
|
Cà phê
|
7.406.994
|
30.952.384
|
-25,9
|
-20,3
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.997.122
|
28.825.147
|
-2,2
|
-11,6
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
5.869.860
|
19.663.628
|
+42,4
|
+21,5
|
Hạt điều
|
6.312.570
|
18.417.207
|
+40,6
|
-4,7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
4.097.480
|
14.871.918
|
+12,7
|
-17,9
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.279.559
|
12.346.183
|
-25,4
|
+6,3
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.480.500
|
11.322.506
|
+23,5
|
+12,1
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.924.125
|
10.035.529
|
+0,1
|
-32,2
|
Hạt tiêu
|
2.287.662
|
9.235.376
|
-14,1
|
+21,0
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.596.383
|
7.877.450
|
-33,6
|
+12,3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.497.334
|
5.222.578
|
+2,8
|
+58,3
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
977.853
|
4.885.412
|
-40,0
|
-25,0
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.325.478
|
3.725.140
|
+47,0
|
+0,7
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
839.144
|
3.326.541
|
-13,0
|
+3,2
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
482.570
|
2.753.392
|
-50,8
|
-46,6
|
Hàng rau quả
|
536.905
|
2.155.956
|
-8,6
|
+30,4
|
Sắt thép các loại
|
185.481
|
2.072.573
|
*
|
+127,9
|
Sản phẩm từ cao su
|
512.811
|
1.820.143
|
-4,6
|
+5,0
|
Cao su
|
97.978
|
721.268
|
-65,6
|
-52,5
|
Dây điện và dây cáp điện
|
353.403
|
708.876
|
+372,5
|
+87,2
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
198.891
|
642.413
|
+1,0
|
+12,5
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
149.444
|
451.301
|
+15,7
|
+15,2
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet