menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa xuất khẩu sang Anh 4 tháng năm 2015 đạt gần 1,3 tỷ USD

15:07 27/05/2015

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh trong 4 tháng đầu năm 2015 tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 1,29 tỷ USD; trong đó riêng tháng 4 kim ngạch đạt 368,6 triệu USD, tăng 1,8% so với tháng 3/2015.

(VINANET) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh trong 4 tháng đầu năm 2015 tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 1,29 tỷ USD; trong đó riêng tháng 4 kim ngạch đạt 368,6 triệu USD, tăng 1,8% so với tháng 3/2015.

Hàng hóa xuất sang thị trường này rất đa dạng, phong phú, trong đó những nhóm hàng chiếm kim ngạch lớn như: Điện thoại, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ.

Nhóm hàng điện thoại và linh kiện tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch trong số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Anh với 458,25 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhóm hàng giày dép các loại vươn lên chiếm vị trí thứ hai so với 2 tháng trước đó, trị giá đạt 198,15 triệu USD, chiếm 15,3% tổng kim ngạch, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm hàng dệt may xếp vị trí ba trong bảng xuất khẩu với trị giá đạt 191,47 triệu USD, tăng 29,0% so với cùng kỳ năm 2014, và chiếm 14,8% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh. Những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Anh trong 4 tháng qua là áo jacket nữ và áo khoác dệt kim nam...

Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh đa số đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó một số mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch cao trong 4 tháng đầu năm 2015 gồm: sắt thép các loại tăng 127,9%, đạt 2,07 triệu USD; dây điện và dây cáp điện tăng 87,2%, đạt 0,71 triệu USD; máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 63,0%, đạt 62,53 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 5,22 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ  xuất khẩu sang Anh 4 tháng năm 2015. ĐVT: USD
 

Mặt hàng

 
T4/2015
 
4T/2015
+/-(%)

T4/2015 so với T3/2015

+/-(%)

4T/2015 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch
368.605.158
1.294.467.725
+1,8
+11,2
Điện thoại các loại và linh kiện
148.232.691
458.256.673
-0,4
+3,5
Giày dép các loại
55.308.100
198.105.152
+20,7
+22,1
Hàng dệt, may
45.059.612
191.477.661
+2,8
+29,0
Gỗ và sản phẩm gỗ
27.159.609
100.691.641
+6,8
+8,9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
18.044.861
62.531.793
-20,8
+63,0
Hàng thủy sản
14.385.515
51.448.689
+9,0
+35,2
Cà phê
7.406.994
30.952.384
-25,9
-20,3
Sản phẩm từ chất dẻo
7.997.122
28.825.147
-2,2
-11,6
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
5.869.860
19.663.628
+42,4
+21,5
Hạt điều
6.312.570
18.417.207
+40,6
-4,7
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
4.097.480
14.871.918
+12,7
-17,9
Sản phẩm từ sắt thép
2.279.559
12.346.183
-25,4
+6,3
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
3.480.500
11.322.506
+23,5
+12,1
Phương tiện vận tải và phụ tùng
2.924.125
10.035.529
+0,1
-32,2
Hạt tiêu
2.287.662
9.235.376
-14,1
+21,0
Sản phẩm gốm, sứ
1.596.383
7.877.450
-33,6
+12,3
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.497.334
5.222.578
+2,8
+58,3
Xơ, sợi dệt các loại
977.853
4.885.412
-40,0
-25,0
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.325.478
3.725.140
+47,0
+0,7
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
839.144
3.326.541
-13,0
+3,2
Kim loại thường khác và sản phẩm
482.570
2.753.392
-50,8
-46,6
Hàng rau quả
536.905
2.155.956
-8,6
+30,4
Sắt thép các loại
185.481
2.072.573
*
+127,9
Sản phẩm từ cao su
512.811
1.820.143
-4,6
+5,0
Cao su
97.978
721.268
-65,6
-52,5
Dây điện và dây cáp điện
353.403
708.876
+372,5
+87,2
Giấy và các sản phẩm từ giấy
198.891
642.413
+1,0
+12,5

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

149.444
451.301
+15,7
+15,2
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet