(Vinanet)-Những năm gần đây, quan hệ thương mại hai nước Việt - Lào đã phát triển vượt bậc, kim ngạch thương mại hai chiều năm sau cao hơn năm trước. Năm 2012, tổng thương mại hai chiều đạt trên 900 triệu USD. Trong 11 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Lào đạt 415,17 triệu USD, tăng 9,66% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu sang Lào những mặt hàng chủ yếu như: sắt thép; xăng dầu; phương tiện vận tải và phụ tùng; phân bón các loại; dây điện và dây cáp điện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; sản phẩm từ sắt thép; than đá; hàng dệt may;..Trong đó, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Lào là sắt thép các loại, với 122.930 tấn, trị giá 95.616.902 USD, tăng 7,45% về lượng và tăng 0,02% về trị giá, chiếm 22,9% tổng trị giá xuất khẩu; tiếp đến là xăng dầu các loại, với 93.534 tấn, trị giá 93.974.752 USD, tăng 9,49% về lượng và tăng 5,4% về trị giá, chiếm 22,5%. Phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu, chiếm 8,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang Lào trong 11 tháng đầu năm 2013, mặt hàng dây điện và dây cáp điện có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao nhất, với 137,53%, trị giá 18.797.745 USD. Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ gồm: hàng rau quả tăng 105,61%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 33,5%; sản phẩm từ sắt thép tăng 2,39%; hàng dệt may tăng 15,07%.
Để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người dân Lào, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp trên đất Lào. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải tổ chức nghiên cứu thị trường, để đưa được những mặt hàng thật sự có chất lượng đến với người tiêu dùng nước bạn.
Một thuận lợi lớn cho hợp tác kinh tế giữa hai nước là Việt Nam - Lào là đường biên giới dài và thân thiện với các địa phương biên giới hai nước tạo thành một khu vực rộng lớn gồm 10 tỉnh của Việt Nam và 10 tỉnh của Lào. Nói chung, với sự bổ trợ hàng hóa trên thị trường của nhau, cùng với mức thu nhập được cải thiện và đời sống sinh hoạt của người Lào ngày càng cao, thực sự là cơ hội xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Lào 11 tháng năm 2013
Mặt hàng XK
|
ĐVT
|
11Tháng/2012
|
11tháng/2013
|
%tăng, giảm 11Tháng/2013 so với 11Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
|
380.404.127
|
|
417.157.701
|
|
9,66
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
114.402
|
95.594.657
|
122.930
|
95.616.902
|
7,45
|
0,02
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
85.427
|
89.157.903
|
93.534
|
93.974.752
|
9,49
|
5,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
31.249.617
|
|
37.322.397
|
|
19,43
|
Phân bón các lọai
|
Tấn
|
|
|
43.770
|
19.506.880
|
|
|
Dây điện và dây cáp điện
|
USD
|
|
7.913.831
|
|
18.797.745
|
|
137,53
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng
|
USD
|
|
19.127.255
|
|
16.206.468
|
|
-15,27
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
|
13.307.214
|
|
13.625.890
|
|
2,39
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
|
|
|
12.677.608
|
|
|
Than đá
|
Tấn
|
83.742
|
10.210.325
|
81.360
|
9.659.823
|
-2,84
|
-5,39
|
Hảng rau quả
|
USD
|
|
3.747.117
|
|
7.704.492
|
|
105,61
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
6.454.452
|
|
7.426.935
|
|
15,07
|
Sp gốm sứ
|
USD
|
|
|
|
6.359.732
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
USD
|
|
3.379.970
|
|
4.515.475
|
|
33,5
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
USD
|
|
|
|
3.954.460
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
USD
|
|
|
|
2.841.683
|
|
|