menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường cung cấp nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2013

15:48 18/10/2013

Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày giảm tháng thứ 2 liên tiếp (tháng 8 giảm 9,1% so với tháng 7; tháng 9 là giảm tiếp 3,11% so với tháng 8); tháng 9 đạt 302,47 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đạt 2,73 tỷ USD, tăng 19,93% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày giảm tháng thứ 2 liên tiếp (tháng 8 giảm 9,1% so với tháng 7; tháng 9 là giảm tiếp 3,11% so với tháng 8); tháng 9 đạt 302,47 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đạt 2,73 tỷ USD, tăng 19,93% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm hàng nguyên liệu dệt may, da giày nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, riêng tháng 9 nhập từ thị trường này 96,86 triệu USD, giảm 11,36% so với tháng 8; nhưng cộng chung cả 9 tháng nhập khẩu trị giá 887,78 triệu USD, chiếm 32,53% trong tổng kim ngạch, tăng 30,52% so với cùng kỳ.    

Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, riêng tháng 9 nhập từ thị trường này sụt giảm 8,24%, đạt 50,78 triệu USD, nhưng tính chung cả 9 tháng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 20,95% so với cùng kỳ, đạt 516,13 triệu USD, chiếm 18,91% tổng kim ngạch.   

Tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 9 tháng gồm có: Đài Loan 305,24 triệu USD (chiếm 11,18%, tăng 4,42%); Hồng Kông 163,63 triệu USD (chiếm 5,99%, tăng 3,32%); Nhật Bản 146,28 triệu USD (chiếm 5,36%, giảm 4,77%); Hoa Kỳ 138,01 triệu USD (chiếm 5,06%, tăng 26,61%); Thái Lan 103,49 triệu USD (chiếm 3,79%, tăng 17,83% so với cùng kỳ).

Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vẫn tăng về kim ngạch ở hầu hết các thị trường, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: NewZealand (+68,20%), Italia (+63,34%); Achentina (+35,61%); Pakistan (+33,37%). Ngược lại, kim ngạch sụt giảm mạnh ở thị trường Canada và Ba Lan với mức giảm tương ứng 50,29% và 42,99% so với cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày 9 tháng đầu năm. ĐVT: USD

 
 
Thị trường
 
T9/2013
T9/2013 so với T8/2013
 
9T/2013
9T/2013 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

302.469.136
-3,11
2.729.470.866
+19,93
Trung Quốc
96.860.836
-11,36
887.784.370
+30,52
Hàn Quốc
50.781.122
-8,24
516.125.082
+20,95
Đài Loan
33.840.848
+8,45
305.241.663
+4,42
Hồng Kông
19.641.908
+19,41
163.630.063
+3,32
Nhật Bản
17.171.526
+2,90
146.275.466
-4,77
Hoa Kỳ
18.064.793
+9,25
138.011.376
+26,61
Thái Lan
13.366.009
+13,84
103.488.402
+17,83
Italia
11.369.770
-13,89
94.712.251
+63,34
Ấn Độ
7.527.520
-3,48
59.129.374
+18,38
Braxin
2.791.312
-54,14
47.280.340
+10,86
Indonesia
2.627.547
-30,04
36.659.327
+25,37
Achentina
4.372.910
+67,61
28.936.970
+35,61
NewZealand
3.606.387
+150,34
23.351.994
+68,20
Đức
1.838.426
-46,22
21.683.752
+25,45
Malaysia
2.261.987
-7,03
18.021.235
+15,37
Australia
2.530.882
+35,94
14.762.721
+65,20
Pakistan
1.688.569
+27,98
14.425.813
+33,37
Tây Ban Nha
1.423.669
+28,25
11.620.340
-11,37
Anh
507.115
-62,13
10.509.298
+28,89
Pháp
435.290
+62,49
5.709.562
-31,91
Ba Lan
700.080
+105,18
4.889.205
-42,99
Canada
55.526
-52,72
2.606.386
-50,29
Singapore
208.527
-61,55
2.211.337
-27,90
Hà Lan
251.235
+267,89
1.309.896
-1,07
Áo
70.062
+10,32
1.162.398
-1,69
(Lefaso)

Nguồn:Tin tham khảo