Quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong lĩnh vực kinh tế, thương mại đang trên đà phát triển mạnh mẽ với kim ngạch thương mại hai chiều đạt trên 15 tỷ USD vào năm 2007 và vốn đầu tư từ Trung Quốc vào Việt Nam vượt trên 1,84 tỷ USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam-Trung Quốc đã tăng trưởng, từ 10,42 tỷ USD năm 2006 lên 15,85 tỷ USD năm 2007, vượt mục tiêu 15 tỷ USD mà lãnh đạo hai nước mong muốn đạt được vào năm 2010.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam, sau Mỹ và Nhật Bản và cũng là thị trường nhập cung cấp hàng hoá lớn nhất hiện nay của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 4/2008 đạt 357,8 triệu USD, tăng 0,7% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch 4 tháng đầu năm lên 1,3 tỷ USD.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là nông sản sơ chế hoặc chưa qua chế biến và nguyên liệu thô như dầu thô, cao su, thuốc lá, hàng thuỷ sản, hạt điều nhân, tinh bột, than đá, hàng rau hoa quả, cà phê...
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, vải, phân bón, sắt thép và phôi thép, hoá chất, phụ liệu giày dép, linh kiện điện tử, máy tính, hàng rau hoa quả, thuốc trừ sâu, máy phát điện, động cơ điện và phụ tùng, ôtô các loại, nhôm, nguyên phụ liệu dược phẩm...
Theo Vụ Châu Á-Thái Bình Dương, Bộ Công Thương, cho tới năm 2015, nhu cầu của thị trường Trung Quốc đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có tính chất bổ sung trong cơ cấu hàng hóa giữa hai nước sẽ rất cao.
Do đó, Bộ cho rằng để cân đối cán cân thương mại theo hướng giảm nhập siêu từ Trung Quốc và tăng giá trị nhập khẩu, Việt Nam đang dần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tập trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng cao như cao su tự nhiên, hạt điều, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ, quặng bauxit, dầu thô, than đá, thủy hải sản...
Về đầu tư, Việt Nam đang trở thành điểm đến ngày càng hấp dẫn của các nhà đầu tư Trung Quốc. Phó Trưởng phòng Quan hệ Việt-Trung, Viện Nghiên cứu Trung Quốc cho biết, đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua đã tăng cả về quy mô dự án và tốc độ tăng vốn. Quy mô dự án đã tăng từ khoảng 1 triệu USD trong những năm 90 của thế kỷ trước, lên khoảng 2,5 triệu USD trong những năm đầu thế kỷ 21. Trong cả giai đoạn những năm 90, tổng vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam chỉ khoảng 120 triệu USD, thì chỉ trong vòng 6 năm 2000 - 2007, con số này đã lên đến gần 1,2 tỷ USD, tăng khoảng 10 lần.
Chỉ riêng 5 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã cấp phép mới cho 24 dự án của Trung Quốc với tổng vốn đăng ký hơn 91 triệu USD.
Lĩnh vực đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam cũng đã chuyển dịch từ công nghiệp nhẹ, khách sạn, nhà hàng, sang công nghiệp nặng, khai khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải, với địa bàn đầu tư mở rộng ra hơn 50 tỉnh thành trong cả nước.
Các dự án đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam đã tạo ra hơn 53.000 việc làm và tổng doanh thu hơn 1 tỷ USD.
Trong năm 2008, nhiều công trình cơ sở hạ tầng quan trọng từ sự hợp tác kinh tế Việt-Trung trong tuyến hành lang kinh tế Vân Nam-Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh sẽ được khởi công. Các khu kinh tế tại cửa khẩu Lào Cai, Hải Phòng và Quảng Ninh cũng sẽ được hình thành và đưa vào khai thác vào năm 2011, sẽ góp phần củng cố quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Trung Quốc hơn nữa.
Số liệu thống kê xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung quốc tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2008
|
ĐVT |
Tháng 4 |
4 tháng |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Hàng hải sản |
USD |
|
5.655.545 |
|
15.569.131 |
Sữa và sản phẩm sữa |
- |
|
22.329 |
|
780.293 |
Hàng rau quả |
- |
|
2.279.094 |
|
10.537.873 |
Hạt điều |
Tấn |
2.199 |
11.856.481 |
8.810 |
43.653.494 |
Cà phê |
Tấn |
466 |
1.015.578 |
4.367 |
8.024.466 |
Chè |
tấn |
385 |
476.460 |
1.603 |
1.795.536 |
Gạo |
Tấn |
|
|
540 |
215.455 |
Dầu mỡ động thực vật |
USD |
|
4.698.313 |
|
7.569.715 |
Than đá |
Tấn |
2.144.579 |
82.003.078 |
6.620.433 |
242.199.119 |
Dầu thô |
Tấn |
59.160 |
48.447.914 |
321.515 |
249.439.143 |
Sản phẩm chất dẻo |
USD |
|
839.085 |
|
3.503.888 |
Cao su |
Tấn |
26.409 |
67.978.194 |
101.865 |
248.882.457 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
838.543 |
|
4.262.710 |
Sản phẩm mây tre, cói và thảm |
USD |
|
104.608 |
|
783.294 |
Gỗ và sphẩm gỗ |
USD |
|
12.305.582 |
|
47.746.522 |
Sản phẩm gốm, sứ |
USD |
|
282.269 |
|
843.587 |
Hàng dệt may |
USD |
|
3.147.931 |
|
12.611.613 |
Giày dép các loại |
USD |
|
5.551.785 |
|
29.559.489 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
USD |
|
17.641.839 |
|
68.986.522 |
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
685.289 |
|
2.977.360 |
Đồ chơi trẻ em |
USD |
|
69.684 |
|
221.832 |
Tổng |
|
|
357.836.280 |
|
1.292.633.789 |
Nguồn:Vinanet