Trong năm 2008, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Indonêsia là dầu thô, đạt trị giá 184.218.140, chiếm 23,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường này.
Mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 sau dầu thô là dệt may, đạt trị giá 41.542.714 USD, tăng 65,6% so với năm 2007. Tiếp đến là mặt hàng gạo đạt trị giá 34.823.460 USD.
Một số mặt hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao vào thị trường Indonêsia trong năm 2008 và tăng mạnh so với năm trước. Cụ thể: mặt hàng hải sản đạt kim ngạch xuất khẩu 4.461.202 USD, tăng 88,7%; mặt hàng rau quả đạt 12.151.560 USD, tăng gần 5 lần so với năm 2007.
Tuy nhiên, trong năm 2008, cũng có một số mặt hàng xuất khẩu giảm rất mạnh so với năm 2007 là: cà phê chỉ đạt 3.607.115 USD, giảm 94%; gạo giảm 98%, chỉ đạt 34.823.460 USD.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Indonêsia năm 2008
Mặt hàng XK |
ĐVT |
Lượng |
Trị giá (USD) |
|
|
|
793.153.514 |
Hàng hải sản |
USD |
|
4.461.202 |
Hàng rau quả |
USD |
|
12.151.560 |
Hạt điều |
Tấn |
159 |
674.607 |
Cà phê |
Tấn |
1.801 |
3.607.115 |
Chè |
Tấn |
3.598 |
3.314.271 |
Hạt tiêu |
Tấn |
380 |
1.182.973 |
Quế |
Tấn |
351 |
376.216 |
Gạo |
Tấn |
75.657 |
34.823.460 |
Đường |
Tấn |
3.096 |
1.097.188 |
Than đá |
Tấn |
89.399 |
13.379.750 |
Dầu thô |
Tấn |
335.951 |
184.218.140 |
Sản phẩm chất dẻo |
USD |
|
14.338.184 |
Cao su |
Tấn |
5.404 |
9.495.011 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
632.601 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
1.758.694 |
Sản phẩm gốm, sứ |
USD |
|
206.232 |
Hàng dệt may |
USD |
|
41.542.714 |
Giày dép các loại |
USD |
|
6.419.032 |
Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện |
USD |
|
4.874.478 |
Dây điện & dây cáp điện |
USD |
|
1.923.703 |
Xe đạp & phụ tùng |
USD |
|
1.072.141 |
(tổng hợp)
Nguồn:Vinanet