(VINANET) - Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ cho biết, 7 tháng 2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 7,48 tỷ USD, tuy nhiên nếu so với cùng kỳ năm trước thì giảm 1,08%. Trong đó, những mặt hàng đạt kim ngạch cao gồm: Hàng dệt may đạt 1,25 tỷ USD, dầu thô 1,22 tỷ USD, phương tiện vận tải 1,01 tỷ USD, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 677,9 triệu USD, hàng thủy sản 588,6 triệu USD, gỗ và sản phẩm 441,09 triệu USD…
Trong đó, mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 16,7% thị phần, đạt kim ngạch 1,25 tỷ USD, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 7/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật đạt 225,8 triệu USD, áo jacket nam là chủng loại được xuất khẩu nhiều trong tháng ước khoảng trên 5 nghìn chiếc, với đơn giá 30 USD/chiếc FOB, cảng Hải Phòng .
Dưới đây là các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật trong tháng 7/2013:
Chủng loại
|
ĐVT
|
Đơn giá (USD)
|
Cảng, cửa khẩu
|
PTTT
|
Aó vest nữ
|
cái
|
26,65
|
ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)
|
FOB
|
Bộ váy áo đồng bộ nữ (áo jacket,váy dài)
|
bộ
|
39,35
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
Quần lỡ nữ size 38,40,42,44
|
chiếc
|
12,40
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
Aó Jacket nam 2 lớp, mới 100%
|
chiếc
|
24,70
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
áo jacket nữ WTR6188, 1 lớp, dài tay, có nón, size S
|
cái
|
24,79
|
ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)
|
FOB
|
áo vest nam 2 lớp
|
chiếc
|
35,00
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
áo gió nam SY282(OTM-6) PO: CE036
|
cái
|
25,00
|
Cảng Tiên sa (Đà Nẵng)
|
FOB
|
áo jacket nam (2 lớp)
|
chiếc
|
30,00
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
Aó len nữ tay dài
|
chiếc
|
18,30
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
FOB
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Hiện nay, Nhật Bản đã chiếm hơn 13% thị phần xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Không giống thị trường Mỹ, hay Châu Âu luôn có những đơn đặt hàng số lượng lớn, Nhật Bản là một trong thị trường tiên tiến, luôn đòi hỏi sự tinh xảo trong hàng may mặc, nên các đơn hàng tuy số lượng nhỏ nhưng lại nhu cầu kiểu dáng và màu sắc khác nhau tạo sự độc đáo, khác biệt trong từng sản phẩm. Điều này các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật cần đảm bảo các yêu cầu quy định về nhãn mác với các thông tin đầy đủ như: thành phần sợi vải, cách thức giặt sản phẩm…Đồng thời lưu ý các hóa chất khi sử dụng trong in ấn cần đảm bảo không độc hại.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng dầu thô, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước thì xuất khẩu mặt hàng này lại giảm 25,11% về kim ngạch, tương đương 1,22 tỷ USD.
Đáng chú ý, tuy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hóa chất chỉ đạt 128 triệu USD, nhưng lại là mặt hàng có sự tăng trưởng vượt lên hơn cả, tăng 54,07% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung 7 tháng đầu năm nay, số hàng hóa xuất khẩu sang Nhật tăng trưởng về kim ngạch chiếm tới 53%.
Như vậy, Nhật Bản vẫn là thị trường tiêu thụ rất lớn và nhiều tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 7 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Chủng loại mặt hàng
|
KNXK 7T/2013
|
KNXK 7T/2012
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
7.487.436.251
|
7.568.853.699
|
-1,08
|
hàng dệt, may
|
1.255.434.645
|
1.058.190.947
|
18,64
|
Dầu thô
|
1.226.817.563
|
1.638.113.366
|
-25,11
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
1.024.990.389
|
976.721.162
|
4,94
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
677.956.041
|
700.128.930
|
-3,17
|
Hàng thủy sản
|
588.659.784
|
594.667.579
|
-1,01
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
441.093.144
|
366.568.662
|
20,33
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
231.680.066
|
201.071.734
|
15,22
|
giày dép các loại
|
224.165.784
|
184.329.516
|
21,61
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
169.172.587
|
196.258.598
|
-13,80
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
133.238.550
|
101.005.522
|
31,91
|
hóa chất
|
128.013.003
|
83.087.165
|
54,07
|
cà phê
|
109.664.865
|
116.514.231
|
-5,88
|
Dây điện và dây cáp điện
|
107.699.573
|
108.918.564
|
-1,12
|
sản phẩm từ sắt thép
|
94.053.394
|
85.625.488
|
9,84
|
Than đá
|
86.788.934
|
102.099.363
|
-15,00
|
sản phẩm hóa chất
|
71.703.342
|
81.211.431
|
-11,71
|
Kim loại thường và sản phẩm
|
56.294.911
|
47.009.771
|
19,75
|
sản phẩm gốm, sứ
|
42.630.855
|
38.082.786
|
11,94
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
41.665.726
|
45.025.550
|
-7,46
|
Hàng rau quả
|
36.989.257
|
30.304.548
|
22,06
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
36.357.285
|
30.821.326
|
17,96
|
sản phẩm từ cao su
|
34.177.550
|
33.518.971
|
1,96
|
Xăng dầu các loại
|
|
25.764.090
|
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
22.356.562
|
20.876.024
|
7,09
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
20.495.583
|
20.353.890
|
0,70
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
18.106.710
|
43.150.323
|
-58,04
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
17.864.233
|
15.229.987
|
17,30
|
Xơ sợi dệt các loại
|
16.593.781
|
13.665.747
|
21,43
|
cao su
|
13.960.360
|
18.321.293
|
-23,80
|
Quặng và khoáng sản khác
|
12.151.751
|
19.243.835
|
-36,85
|
hạt tiêu
|
9.617.567
|
8.125.196
|
18,37
|
chất dẻo nguyên liệu
|
8.326.656
|
10.100.712
|
-17,56
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
8.240.343
|
63.267.286
|
-86,98
|
Hạt điều
|
5.363.612
|
4.934.409
|
8,70
|
sắt thép các loại
|
3.275.344
|
3.870.037
|
-15,37
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
841.298
|
2.925.051
|
-71,24
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Theo Phó vụ trưởng Vụ thị trường châu Á – Thái Bình Dương, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và suy giảm tại thị trường Nhật Bản nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang quốc gia này những năm qua tăng giảm thất thường. Chẳng hạn, năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đã giảm 14% so với 2008 nhưng tính chung giai đoạn 2007-2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản vẫn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm. Năm 2013, dự kiến tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt nam –Nhật Bản đạt khoảng 8 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng sẽ khoảng 18%.
Nhận định của các chuyên gia nghiên cứu về thị trường Nhật Bản cho biết, cơ hội cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam tại thị trường Nhật Bản càng được mở rộng nhờ tận dụng tốt các ưu đãi thuế quan. Từ tháng 12/2008, Hiệp định dối tác toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) có hiệu lực và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) cũng có hiệu lực từ tháng 1/2009 đã mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đến nay hầu hết các mặt hàng nông sản , thủy sản và công nghiệp vào thị trường này đều được hưởng thuế suất ưu đãi nên hoạt động xuất khẩu của các địa phương được cải thiện đáng kể.
Hiện tại, các Hiệp định thương mại đã ký kết đang hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Để tiếp tục tận dụng tối đa ưu đãi thuế quan và chuyển thành cơ hội, các chuyên gia cho rằng, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các thông tin và phối hợp chặt chẽ các cơ chế cam kết của Hiệp định, đặc biệt là nắm rõ các quy tắc xuất xứ hàng hóa. Đại diện Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương khuyến nghị các doanh nghiệp lần đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trước hết cần xác định mã số HS hàng hóa, từ đó tra cứu biểu thuế để lựa chọn mức thuế suất ưu đãi. Tiếp đó xem xét tới các tiêu chí về xuất xứ để lựa chọn mẫu giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định AJCEP (C/O AJ) hay VJEPA (C/O VJ). Như vậy mới có thể lựa chọn được mức thuế ưu đãi tối đa khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản.
Vốn là một trong những thị trường khó tính nên thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường Nhật Bản vẫn còn hạn chế do các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch tễ, độ thẩm mỹ… Do đó, tỷ lệ hàng hóa Việt Nam thâm nhập được thị trường này vẫn chưa xứng tiềm năng.
Bên cạnh những thuận lợi, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật rất đặc thù, khắt khe, nhất là đối với hàng thực phẩm. Bên cạnh đó, hệ thống phân phối tại Nhật Bản rất phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này phải có quan hệ tốt với các nhà nhập khẩu trung gian thông qua các Hiệp hội ngành hàng. Ngoài ra, chi phí xúc tiến thương mại và điều tra thị trường cao, cộng với các quy định về thủ tục hành chính được xây dựng theo yêu cầu của Luật Vệ sinh thực phẩm cũng gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp xúc tiến xuất khẩu vào thị trường khó tính này.
Nguồn:Vinanet