Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm mạnh sau khi số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ tăng lên, trong bối cảnh triển vọng nhu cầu toàn cầu yếu hơn.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 7/2019 giảm 2,13 USD, tương đương 4%, xuống 51,14 USD/thùng tại Sàn giao dịch hàng hóa New York, trong khi giá dầu Brent giao tháng 8/2019 giảm 2,32 USD, hay 3,7%, xuống 59,97 USD/thùng tại Sàn ICE ở London.
Theo báo cáo tình hình xăng dầu hàng tuần của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ được công bố cùng ngày, dự trữ dầu thô thương mại của nước này trong tuần kết thúc ngày 7/6 tăng 2,2 triệu thùng so với tuần trước đó. Ở mức 485,5 triệu thùng, lượng dầu dự trữ của Mỹ hiện vượt khoảng 8% so với mức trung bình 5 năm vào thời điểm này của năm.
Giới phân tích cho rằng việc trữ dầu thô của Mỹ tăng sẽ dẫn tới lo ngại rằng việc nguồn cung tăng trong lúc nhu cầu yếu đi do sự giảm tốc của kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục gây sức ép lên
Giá khí tự nhiên hóa lỏng tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm do dự báo mức tiêu thụ trong tuần tới ít hơn bù đắp dự kiến nhu cầu làm mát nhiều hơn trong tuần này.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn New York giảm 1,3 US cent tương đương 0,5% xuống 2,386 USD/mBTU. Trong vài ngày qua, giá khí tự nhiên chạm 2,324 USD/mBTU, thấp nhất kể từ ngày 31/5/2016.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do đồn đoán Fed sẽ hạ lãi suất trong năm nay giữa những lo ngại về tình hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.332,77 USD/ounce, sau khi giảm xuống 1.319,35 USD/ounce, mức thấp nhất trong 10 ngày trong phiên trước đó; vàng giao sau tăng 0,4% lên 1.336,80 USD/ounce.
Chiến lược gia Bob Haberkorn, thuộc RJO Futures, cho biết trong phiên này thị trường chứng khoán toàn cầu đang yếu đi và các nhà đầu tư thúc đẩy hoạt động mua vào tài sản an toàn như vàng, trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tuần tới. Theo chuyên gia này, nếu Fed hạ lãi suất trong tháng Sáu, giá vàng sẽ tăng đáng kể.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed dự kiến sẽ nhóm họp vào ngày 18-19/6. Thị trường đã đồn đoán Fed sẽ hạ lãi suất ít nhất hai đợt cho đến cuối năm 2019 và có hơn 80% cơ hội ngân hàng này sẽ giảm tỷ lệ lãi suất ngay trong tháng Bảy tới. Môi trường lãi suất thấp hơn sẽ làm gia tăng sức hấp dẫn của vàng, trong khi gây sức ép lên đồng USD.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 14,78 USD/ounce, bạch kim giảm 0,5% xuống 808,75 USD/ounce trong khi palađi tăng hơn 1% lên 1.408,51 USD/ounce, trong phiên có lúc đạt mức cao nhất 6 tuần là 1.414,4 USD/oune.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm sau khi các số liệu kinh tế từ Trung Quốc suy yếu. Đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,4% xuống 5.852 USD/tấn, hướng tới mức thấp nhất 5 tháng (5.740 USD/tấn) đạt được trong ngày thứ hai (10/6/2019).
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng lên mức cao kỷ lục chưa từng có do lo ngại nguồn cung thắt chặt và nhu cầu tăng mạnh. Các nhà đầu tư dự kiến nguồn cung trong nửa cuối năm nay sẽ không được cải thiện, sau khi sản xuất tại các công ty quặng sắt lớn Australia và Brazil bị gián đoạn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Đại Liên chốt phiên tăng 4,5% lên mức cao kỷ lục 778,5 CNY (112,65 USD)/tấn.
Trong khi đó, giá thép cây kỳ hạn trên sàn Thượng Hải đảo chiều giảm sau khi tăng trong đầu phiên giao dịch, giảm 0,2% xuống 3.776 CNY/tấn, trong khi giá thép cuộn cán nóng thay đổi nhẹ ở mức 3.620 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá hàng hóa nhẹ đồng loạt tăng. Đường thô kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn ICE tăng 0,08 US cent tương đương 0,6% lên 12,62 US cent/lb, trong phiên có lúc đạt 12,63 US cent/lg, cao nhất kể từ ngày 25/4/2019. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn ICE giảm 2,1 USD tương đương 0,6% xuống 333,7 USD/tấn.
Cà phê Arabica kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn ICE tăng 2 US cent tương đương 2% lên 1,015 USD/lb, do đồng real Brazl tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn ICE tăng 12 USD tương đương 0,9% lên 1.400 USD/tấn.
Giá ca cao tăng lên mức cao nhất 11 tháng, do hoạt động mua vào và 2 nước trồng hàng đầu Ivory Coast và Ghana đã thỏa thuận mức giá tối thiểu đối với ca cao.
Ca cao kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn New York tăng 37 USD tương đương 1,5% lên 2.541 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 2.552 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 16/7/2018.
Ghana và Ivory Coast chiếm gần 2/3 sản lượng ca cao toàn cầu, thiết lập mức giá tối thiểu 2.600 USD/tấn và tạm ngừng bán ra trong niên vụ 2020/21. Động thái này cũng đã hỗ trợ giá ca cao.
Giá ngô và đậu tương tại Mỹ tăng lên mức cao nhất trong hơn 1 tuần, do mưa đe dọa tiến độ trồng ngô và đậu tương, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Giá ngô kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn Chicago tăng 0,5% lên 4,3 USD/bushel, sau khi tăng 2,9% trong phiên trước đó. Đậu tương giao cùng kỳ hạn trên sàn Chicago tăng 2,2% lên 8,78 USD/bushel. Lúa mì kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn Chicago tăng 1,6% lên 5,26-1/4 USD/bushel, sau khi tăng 2,1% trong phiên trước đó.
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng nhẹ do dự trữ suy giảm. Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn Bursa Malaysia tăng 0,1% lên 2.009 ringgit (482,64 USD)/tấn. Dự trữ dầu cọ của Malaysia tính đến cuối tháng 5/2019 giảm 10,3% so với tháng trước đó xuống 2,45 triệu tấn.
Giá cao su tại Tokyo tăng, song giá dầu và giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy giảm đã hạn chế đà tăng. Cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,3 JPY (0,0028 USD) lên 204,9 JPY/kg. Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM giảm 0,4 JPY xuống 165,3 JPY/kg. Cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 155 CNY (22,41 USD) xuống 12.190 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,14
|
-2,13
|
-4%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
59,97
|
-2,32
|
-3,7%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.890,00
|
-590,00
|
-1,53%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,37
|
-0,02
|
-0,71%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
168,30
|
-0,31
|
-0,18%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
178,16
|
+0,17
|
+0,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
559,25
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
54.820,00
|
-620,00
|
-1,12%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.336,70
|
-0,10
|
-0,01%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.639,00
|
-5,00
|
-0,11%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
14,73
|
-0,02
|
-0,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
51,70
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
810,30
|
-0,64
|
-0,08%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.412,98
|
+0,63
|
+0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
265,20
|
-0,20
|
-0,08%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
5.852,00
|
-24,00
|
-0,41%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.790,00
|
+12,00
|
+0,67%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.509,00
|
+2,50
|
+0,10%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
19.300,00
|
+140,00
|
+0,73%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
435,00
|
+5,00
|
+1,16%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
528,50
|
+2,25
|
+0,43%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
301,25
|
+0,75
|
+0,25%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,73
|
-0,01
|
-0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
880,75
|
+2,75
|
+0,31%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
320,80
|
+1,30
|
+0,41%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
27,56
|
0,00
|
0,00%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
470,00
|
+1,10
|
+0,23%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.541,00
|
+37,00
|
+1,48%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
101,50
|
+2,00
|
+2,01%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,86
|
+0,03
|
+0,23%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
101,55
|
-1,90
|
-1,84%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,70
|
-0,18
|
-0,27%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
354,80
|
+11,50
|
+3,35%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
205,50
|
+0,60
|
+0,29%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,51
|
0,00
|
-0,20%
|
Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters
Nguồn:Vinanet