Trên thị trường năng lượng, giá dầu quay đầu giảm nhẹ bởi sự hoài nghi về hiệu quả của nỗ lực của OPEC, trong bối cảnh nguồn cung vẫn đang dư thừa.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11/2016 trên sàn New York giảm 12 US cent xuống, tương ứng 0,2%, xuống 48,69 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London giảm 2 cent, tương đương 0,1%, xuống 50,87 USD/thùng.
Đà tăng của USD cũng gây áp lực lên giá dầu. Chỉ số Đôla ICE, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt, tăng 0,5%.
Thị trường dầu thô đang khá lạc quan sau khi OPEC đạt được thỏa thuận cắt giảm sản lượng xuống 32,5-33 triệu thùng/ngày. Dù giảm trong phiên 4/10, song giá dầu vẫn tăng 8,8% kể từ ngày các nước thành viên OPEC nhóm họp tại Algeria để thảo luận việc đóng băng sản lượng.
Giới đầu tư đang chờ số liệu mới nhất về lượng dầu lưu kho của Mỹ. Các nhà phân tích trong khảo sát của S&P Global Platts dự đoán lượng dầu lưu kho của Mỹ tuần qua tăng 2 triệu thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm mạnh nhất trong gần 15 tháng, xuống thấp nhất kể từ sự kiện Brexit do USD mạnh lên sau số liệu tích cực.
Vàng giao ngay giá giảm 3,1% xuống 1.270,31 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 giảm 3,3% xuống 1.269,70 USD/ounce.
Số liệu tích cực trong lĩnh vực chế tạo Mỹ kết hợp với bình luận từ một quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về khả năng nâng lãi suất đã làm dấy lên đồn đoán rằng Fed sẽ nâng lãi suất vào cuối năm. Thông tin này đã làm đồng USD mạnh hơn và gây sức ép đối với giá vàng.
Bên cạnh đó, kim loại quý này còn chịu tác động từ số liệu cho thấy Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) trì hoãn lại chương trình kích thích kinh tế. Hiện nay, các nhà giao dịch trên thị trường đang hướng sự chú ý vào số liệu về thị trường việc làm Mỹ trong tháng Chín, dự kiến công bố vào cuối tuần này.
Bảng Anh rơi xuống mức thấp nhất 31 năm so với USD do lo ngại về việc Anh ra khỏi EU trong khi đồng bạc xanh lên cao nhất 2 tháng so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 5,1% xuống 17,78 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,9% xuống 984,95 USD/ounce và giá palladium giảm 2% xuống 697,15 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm. Robusta giảm 8-19 USD/tấn, trong khi Arabica giảm 0,05-0,1 cent/lb.
Theo số liệu của chính phủ Indnesia, xuất khẩu cà phê robusta của Đảo Sumatra trong tháng 9 đạt 305.210 bao, giảm 365.140 bao, hay 54,47%, so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê của Sumatra niên vụ 2015-2016 đạt 2.626.936 bao, giảm 2.678.617 bao, hay 50,49%, so với niên vụ trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
48,69
|
-0,12
|
-0,2%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,87
|
-0,02
|
-0,1%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
31.750,00
|
+600,00
|
+1,93%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,98
|
+0,01
|
+0,47%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
150,26
|
+0,30
|
+0,20%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
156,82
|
+1,38
|
+0,89%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
459,50
|
+1,75
|
+0,38%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
42.120,00
|
+700,00
|
+1,69%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.274,10
|
+4,40
|
+0,35%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.192,00
|
-98,00
|
-2,28%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,93
|
+0,16
|
+0,87%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
58,20
|
-3,20
|
-5,21%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
989,90
|
+4,15
|
+0,42%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
698,29
|
+0,21
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
217,20
|
+0,50
|
+0,23%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.805,00
|
-14,00
|
-0,29%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.669,00
|
-9,00
|
-0,54%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.380,00
|
-26,00
|
-1,08%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.875,00
|
-50,00
|
-0,25%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
347,75
|
-0,50
|
-0,14%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
395,25
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
182,00
|
+0,75
|
+0,41%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,07
|
-0,02
|
-0,25%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
962,75
|
-0,75
|
-0,08%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
306,50
|
+0,20
|
+0,07%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,09
|
-0,01
|
-0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
467,00
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.815,00
|
+22,00
|
+0,79%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
147,45
|
-0,10
|
-0,07%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
23,26
|
+0,59
|
+2,60%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
202,20
|
+5,30
|
+2,69%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,90
|
+0,23
|
+0,33%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
330,30
|
-4,60
|
-1,37%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
168,10
|
+2,10
|
+1,27%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
+0,01
|
+0,33%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet