Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 6 sau số liệu cho thấy tồn trữ dầu của Mỹ giảm tuần thứ 5 liên tiếp.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11/2016 trên sàn New York tăng 1,14 USD (2,3%) lên 49,83 USD/thùng, trong phiên có lúc lên tới 49,97 USD/thùng, mức đỉnh kể từ 29/6; giá dầu Brent trên sàn London tăng 99 US cent (2%) lên 51,86 USD/thùng, trong phiên có lúc giá lên tới 52,09 USD/thùng, mức cao nhất kể từ 10/6.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu của nước này đã giảm 3 triệu thùng trong tuần trước, trái ngược với dự báo tăng 2,6 triệu thùng của các nhà phân tích.
Một số nhà phân tích cho rằng lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm trong những tuần gần đây là do nhập khẩu giảm, cho thấy tình trạng thừa cung toàn cầu chưa thực sự đi xuống. Cũng theo báo cáo của EIA, nhập khẩu dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 30/9 giảm 125.000 thùng.
Theo Công ty tư vấn Pira Energy Group ở New York, thị trường dầu mỏ sẽ được cải thiện vào quý 2/2017 và Saudi Arabia-nước đứng đầu trong Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC)-sẽ cố gắng duy trì giá dầu ở mức 50-60 USD/thùng.
Những ngày gần đây, giá dầu được hỗ trợ bởi thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC. Trong phiên họp tại Algeria tuần trước, OPEC đã nhất trí giảm sản lượng xuống 32,5-33 triệu thùng/ngày, giúp giá dầu tăng 5 trong 6 phiên vừa qua, bất chấp những hoài nghi về tính khả thi của thỏa thuận.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khi số liệu kinh tế Mỹ khởi sắc làm tăng khả năng Fed sẽ sớm nâng lãi suất. Vàng giao ngay giá giảm 0,05% xuống 1.267,12 USD/ounce. Trước đó, giá chạm 1.261,59 USD/ounce, thấp nhất kể từ 24/6 khi thị trường phản ứng với sự kiện Brexit. Giá vàng giao tháng 12/2016 giảm 1,1 USD (tương đương 0,09%) xuống 1.268,6 USD/ounce.
Báo cáo công bố ngày 5/10 của Viện Quản lý Nguồn cung Mỹ (ISM) cho biết chỉ số của ngành dịch vụ đã tăng mạnh hơn dự kiến lên mức 57,1. Các nhà phân tích lưu ý rằng số liệu mạnh hơn dự kiến của chỉ số về số đơn hàng mới (tăng từ 51 lên 60), cùng với chỉ số việc làm (tăng 6,5 lên 57,2) có thể lấn át số liệu việc làm không được như dự kiến của công ty nghiên cứu việc làm ADP.
Bộ Thương mại Mỹ công bố báo cáo cho thấy số đơn mua hàng chế tạo của nước này tăng 0,2% trong tháng 8/2016. Các nhà phân tích lưu ý rằng số liệu này tuy không cao nhưng vẫn khá hơn dự kiến nhờ số đơn mua nhu yếu phẩm cốt lõi tăng 0,9%.
Tất cả số liệu kinh tế Mỹ được công bố trong ngày 5/10 đã không làm thay đổi nhiều dự đoán của giới đầu tư về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tăng lãi suất từ 0,5% lên 0,75% trong cuộc họp vào tháng 12/2016.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,01% xuống 17,78 USD/ounce; giá bạch kim giảm 0,8% xuống 974,15 USD/ounce và giá palladium giảm 3% xuống 676,3 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô lên mức cao kỷ lục 4 năm mặc dù vẫn dưới 24 US cent/lb. Đường thô kỳ hạn giao tháng 3 trên sàn New York giá tăng 0,55 US cent hay 2,4% lên 23,81 Uscents/lb vào lúc đóng cửa. Trong phiên có lúc giá lên mức 23,86 UScents, cao nhất kể từ tháng 7/2012.
Giá cà phê đồng loạt tăng trở lại. Trên sàn London, Robusta tăng 27-36 USD/tấn, trên sàn New York, Arabica tăng 0,75 US cent/lb.
Theo số liệu sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Brazil trong tháng 9/2016 đạt 2.755.438 bao, giảm 163.110 bao, hay 5,59%, so với cùng kỳ năm ngoái.
Ủy ban Cà phê Ấn độ cho biết, xuất khẩu cà phê của nước này từ 1/1 đến 23/9 đạt 3.705.933 bao, tăng 499.500 bao, hay 15,58% so với cùng kỳ năm trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,51
|
-0,32
|
-0,64%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
51,54
|
-0,32
|
-0,62%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.370,00
|
+340,00
|
+1,06%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,03
|
-0,01
|
-0,49%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
147,85
|
-1,43
|
-0,96%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
157,04
|
-1,19
|
-0,75%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
462,50
|
-3,25
|
-0,70%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
42.630,00
|
+350,00
|
+0,83%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.267,70
|
-0,90
|
-0,07%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.193,00
|
-8,00
|
-0,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,73
|
+0,04
|
+0,20%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
58,50
|
-0,70
|
-1,18%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
976,88
|
-0,82
|
-0,08%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
676,45
|
-0,38
|
-0,06%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
216,90
|
+0,45
|
+0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.799,50
|
-5,50
|
-0,11%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.675,00
|
+6,00
|
+0,36%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.343,00
|
-37,00
|
-1,55%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.900,00
|
+25,00
|
+0,13%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
346,00
|
-1,75
|
-0,50%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
406,50
|
+1,50
|
+0,37%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
183,25
|
-0,75
|
-0,41%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,04
|
0,00
|
-0,05%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
953,00
|
-3,75
|
-0,39%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
304,50
|
-0,90
|
-0,29%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,68
|
-0,16
|
-0,49%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
466,50
|
-0,50
|
-0,11%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.836,00
|
+21,00
|
+0,75%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
148,20
|
+0,75
|
+0,51%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
23,81
|
+0,55
|
+2,36%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
201,40
|
-0,80
|
-0,40%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,75
|
-0,07
|
-0,10%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,70
|
+1,40
|
+0,42%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
172,20
|
+1,60
|
+0,94%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet