Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều giảm mạnh vào phiên cuối tuần do USD mạnh lên sau báo cáo việc làm phi nông nghiệp của Mỹ tháng 7 tốt hơn dự đoán.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 9/2016 trên sàn New York Mercantile 13 cent, tương ứng 0,31%, xuống 41,80 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 9/2016 trên sàn London giảm 2 cent, tương đương 0,1%, xuống 44,27 USD/thùng. Tuy nhiên, cả tuần giá dầu Brent vẫn tăng 1,7%.
Giá dầu vừa ghi nhận một tuần biến động mạnh. Đầu tuần, giá dầu Mỹ rơi vào thị trường giá xuống - giảm 20% so với mức đỉnh gần đây - khi chạm đáy 3 tháng ở mức dưới 40 USD/thùng. Tuần qua, giá dầu đã tăng trong một số phiên sau khi Bộ Lao động Mỹ công bố số liệu cho thấy, tháng 7, nền kinh tế Mỹ tạo thêm 255.000 việc làm phi nông nghiệp, cao hơn so với dự đoán 180.000 việc làm của các nhà kinh tế học.
Thị trường hồi phục sau khi số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy nguồn dự trữ xăng của Mỹ trong tuần kết thúc vào 29/7 bất ngờ giảm mạnh.
Tuy nhiên, USD mạnh lên - Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, tăng 0,5% - đã kìm hãm đà tăng của giá dầu.
Thứ Hai tuần tới, giới đầu tư sẽ có thêm manh mối về tình hình nhu cầu trên thị trường dầu mỏ khi chính phủ Trung Quốc công bố số liệu về nhập khẩu dầu thô của nước này trong tháng 7. Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc tăng mạnh từ đầu năm đến nay một phần do giá dầu ở mức thấp trong khi các nhà máy lọc dầu độc lập có nhu cầu cao.
Trong một báo cáo, hãng nghiên cứu BIM cho rằng nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc có thể giảm trong những tháng tới do nhiều yếu tố, kể cả lượng lưu kho nhiên liệu đang ở mức cao và tốc độ dự trữ chiến lược giảm dần.
Trên thị trường kim loại quý, vàng giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần cũng do USD tăng sau số liệu việc làm Mỹ tốt hơn dự đoán.
Giá vàng giao ngay phiên cuối tuần giảm 1,7% xuống 1.338,25 USD/ounce. Chốt tuần giá vàng giảm 0,9%. Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) giảm 1,7% xuống 1.344,4 USD/ounce.Giới đầu tư sẽ theo dõi biến động về lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Lợi tức trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm phiên 5/8 đã tăng lên 1,587%.
Deutsche Bank dự đoán Fed sẽ nâng lãi suất trong năm.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 2,5% xuống 19,77 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.145,25 USD/ounce, và giá palladium giảm 1,2% xuống 695,55 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, bông tăng lên mức giá cao nhất 2 năm do hoạt động mua đầu cơ mạnh nhất trong vòng 8 năm rưỡi.
Cà phê đồng loạt tăng trong phiên cuối tuần. Trên sàn London, Robusta tăng 6-7 USD/tấn, trong khi đó trên sàn New York, Arabica tăng 0,4-0,5 cent/lb.
Sau phiên đấu giá thành công lượng cà phê Arabica lưu kho tuần trước, Cơ quan Cung cấp Mùa vụ Brazil Conab cho biết sẽ bán đấu giá thêm 65.000 bao cà phê vào ngày 11/8.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 30/7
|
Giá 6/8
|
Giá 6/8 so với 5/8
|
Giá 6/8 so với 5/8 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
41,60
|
41,80
|
-0,13
|
-0,31%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
42,46
|
44,27
|
-0,02
|
-0,05%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
26.420,00
|
27.100,00
|
+440,00
|
+1,65%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,88
|
2,77
|
-0,06
|
-2,19%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
132,10
|
137,50
|
+0,70
|
+0,51%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
130,75
|
131,70
|
-0,89
|
-0,67%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
377,25
|
378,25
|
+5,00
|
+1,34%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
38.650,00
|
39.100,00
|
+240,00
|
+0,62%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.357,50
|
1.344,40
|
-23,00
|
-1,68%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.423,00
|
4.368,00
|
-48,00
|
-1,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,39
|
19,73
|
-0,72
|
-3,51%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,60
|
64,40
|
-1,80
|
-2,72%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.148,58
|
1.145,85
|
-13,10
|
-1,13%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
710,18
|
696,23
|
-8,61
|
-1,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
222,15
|
215,40
|
-2,00
|
-0,92%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.925,00
|
4.789,00
|
-42,00
|
-0,87%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.644,00
|
1.645,00
|
+22,50
|
+1,39%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.243,00
|
2.266,00
|
+11,00
|
+0,49%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.850,00
|
18.350,00
|
+355,00
|
+1,97%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
342,75
|
334,25
|
+3,25
|
+0,98%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
407,75
|
416,00
|
+12,75
|
+3,16%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
199,25
|
184,25
|
-1,50
|
-0,81%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,94
|
9,31
|
-0,02
|
-0,21%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.003,00
|
974,50
|
+17,75
|
+1,86%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
347,70
|
331,40
|
+7,40
|
+2,28%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,85
|
31,01
|
-0,02
|
-0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453,90
|
449,80
|
+2,90
|
+0,65%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.835,00
|
3.021,00
|
+30,00
|
+1,00%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
146,20
|
142,50
|
+0,40
|
+0,28%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,05
|
20,35
|
+0,65
|
+3,30%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
174,65
|
183,40
|
+8,25
|
+4,71%
|
Bông
|
US cent/lb
|
74,04
|
76,74
|
+0,91
|
+1,20%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,40
|
322,60
|
+5,50
|
+1,73%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
152,70
|
153,60
|
-0,10
|
-0,07%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,42
|
1,41
|
+0,01
|
+0,64%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet