Trên thị trường năng lượng giá dầu giảm, kết thúc chuỗi tăng giá dài kỷ lục 9 phiên liên tiếp, sau khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) đều lo ngại về những đợt phong tỏa mới chống Covid-19 và sự xuất hiện của những loại virus Covid-19 biến thể mới làm giảm triển vọng nhu cầu xăng dầu.
Kết thúc phiên này, dầu Brent giảm 33 US cent (0,5%) xuống 61,14 USD/thùng; dầu Tây Texas (Mỹ) giảm 44 US cent (0,8% xuống) 58,24 USD/thùng.
Hàng nghìn biến thể mới của virus SARS-CoV-2 đã được ghi nhận là các đột biến, trong đó đáng chú ý có các biến thể ở Anh, Nam Phi và Brazil bị cho là có khả năng lây nhiễm cao hơn. Cùng ngày, Thủ tướng Ireland Micheal Martin cho biết lệnh phong tỏa do dịch COVID-19 ở nước này có thể sẽ được gia hạn đến tháng 4 tới.
Việc liên tiếp xuất hiện những biến thể mới của virus Covi-19 gây nghi ngờ về tính hiệu quả của các vắc-xin ngừa virus này. Một nhà khoa học người Anh cho biết biến thể của Covid-19 được phát hiện thấy ở vùng Kent của nước này đã "lan ra khắp cả nước" và có khả năng sẽ lây lan ra toàn thế giới và cuộc chiến chống dịch COVID-19 sẽ tiếp diễn trong ít nhất một thập kỷ.
Trên thị trường kim loại quý, giá cũng đồng loạt đi xuống. Theo đó, giá vàng quay đầu giảm trong phiên vừa qua do USD ngừng mất giá.
Kết thúc phiên này, giá vàng giao ngay giảm 0,9% xuống 1.826 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 4/2021 giảm 0,9% xuống 1.826,8 USD/ounce; USD vững sau khi chạm mức thấp nhất 2 tuần; bạch kim cũng rời khỏi mức cao nhất trong vòng 6 năm; bạc giảm 0,1% xuống 26,97 USD/ounce
Tuần này, các nhà đầu tư đã chuyển hướng tập trugn vào bạch kim, đẩy giá kim loại quý này tăng 150 USD/tấn chỉ trong vòng một tuần, và hiện đến lúc nhà đầu tư bán chốt lời.
Bạch kim giảm 0,4% kết thúc phiên vừa qua, xuống 1.236,76 USD/ounce; sau khi có lúc tăng 2,2% lên mức cao nhất kể từ tháng 1/2015 là 1.268,88 USD/ounce; palađi cũng giảm 0,7% trong phiên này xuống 2.339,32 USD. Cả 2 kim loại này đều được sử dụng trong bộ chuyển đổi xúc tác làm sạch khí thải ở ô tô.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng giảm nhẹ trong phiên vừa qua khi thị trường Trung Quốc ngừng giao dịch để bắt đầu kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, sẽ kéo dài trong 1 tuần.
Phiên này, giá đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,3% xuống 8,276 USD/tấn, sau khi có thời điểm đạt 8.327,5 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 2/2013.
4 phiên tăng giá liên tiếp trước đó đã đẩy giá đồng lên mưc cao nhất 4 năm, và các nhà phân tích dự báo giá sẽ còn tăng hơn nữa do nguồn cung thắt chặt.
Ở Chile, nước cung cấp đồng hàng đầu thế giới, tình trạng biểu tình và thiếu container đã làm cản trở hoạt động xuất khẩu đồng. Tình hình ở nước này dự báo sẽ chưa sớm được cải thiện, và hoạt động xuất khẩu do đó vẫn bị chậm trễ.
Lượng đồng lưu kho ở sàn giao dịch Thượng Hải tháng 1/2021 đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2011, sau đó hồi phục nhẹ lên 78.571 tấn.
Giá nickel cũng giảm trong phiên này, mất 0,2% còn 18.635 USD/tấn. Trái lại, giá nhôm, kẽm và chì đều tăng.
Trên thị trường nông sản, iá ngô và đậu tương kỳ hạn trên thị trường Chicago hồi phục trong phiên vừa qua sau khi giảm giá mạnh ở phiên trước đó do các thương gia cho rằng tồn trữ đậu tương của Mỹ sẽ thấp hơn con số Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sau đợt bán ngô mạnh sang Trung Quốc gần đây.
Kết thúc phiên vừa qua, giá ngô kỳ hạn tháng 3 tăng 6-1/2 US cent lên 5,41 USD/bushel, đậu tương giao cùng kỳ hạn tăng 13-1/2 US cent lên 13,67-1/2 USD/bushel.
Cơ quan thống kê nông nghiệp của Brazil, Conab, dự báo sản lượng đậu tương của nước này năm nay sẽ cao kỷ lục, 133,817 triệu tấn; sản lượng ngô cũng sẽ đạt 105,482 tấn, vượt mức dự báo hồi tháng 1.
Riêng lúa mì giảm giá ở phiên này, theo đó mất 2 US cent xuống 6,33-1/2 USD/bushel. Xu hướng giảm giá lúa mì được kiềm chế bởi dự báo thời tiết lạnh giá ở các khu vực trồng lúa mì chính của Mỹ.
Giá đường giảm nhẹ trong phiên vừa qua sau khi đạt kỷ lục cao nhiều năm ở phiên trước đó giữa bối cảnh nguồn cung bị thắt chặt.
Kết thúc phiên giao dịch, đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 1,4% xuống 16,55 US cent/lb; phiên trước hợp đồng này đạt 17,05 US cent, cao nhất kể từ tháng 4/2017; đường trắng kỳ hạn tháng 3 – sẽ đáo hạn trong ngày hôm nay – giảm 2% xuống 470 USD/tấn, sau khi đạt 479,5 USD/tấn ở phiên trước đó.
Nguồn cung đường thế giới đang bị thắt chặt do tình trạng thiếu container trên toàn cầu. Tuy nhiên, trong triển vọng xa hơn, thị trường đường thế giới năm 2021/22 dự báo sẽ tăng 5,18 triệu tấn.
Giá cà phê arabica phiên vừa qua giảm 0,1% xuống 1,2305 US cent/lb, chạm mức thấp nhất kể từ 12/1; robusta cũng giảm 12 USD (0,9%) xuống 1.362 USD/tấn.
Nhu cầu cà phê arabica tiếp tục bị ảnh hưởng b ởi việc các nước thận trọng trong việc cho các cửa hàng và văn phòng mở cửa hoạt động trở lại, mặc dù dự báo sản lượng của Brazil giảm.
Giá hàng hóa thế giới sáng 12/2/2021
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
57,93
|
-0,31
|
-0,53%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
61,14
|
-0,33
|
-0,54%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.130,00
|
-80,00
|
-0,21%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,87
|
0,00
|
-0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
164,65
|
-0,37
|
-0,22%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
173,99
|
-0,47
|
-0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
501,00
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
52.000,00
|
+120,00
|
+0,23%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.826,60
|
-0,20
|
-0,01%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.164,00
|
-40,00
|
-0,64%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
27,04
|
-0,01
|
-0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
91,50
|
-1,20
|
-1,29%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.234,04
|
-3,64
|
-0,29%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.353,77
|
+2,27
|
+0,10%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
377,95
|
+0,80
|
+0,21%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8.280,50
|
-19,00
|
-0,23%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.079,50
|
+0,50
|
+0,02%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.789,50
|
+64,50
|
+2,37%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
23.300,00
|
-25,00
|
-0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
539,75
|
+7,00
|
+1,31%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
639,00
|
-2,00
|
-0,31%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
350,50
|
+2,25
|
+0,65%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,89
|
+0,01
|
+0,08%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.367,50
|
+13,50
|
+1,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
428,40
|
+6,60
|
+1,56%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
44,99
|
-0,01
|
-0,02%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
564,80
|
+0,20
|
+0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.437,00
|
-57,00
|
-2,29%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
123,05
|
-0,10
|
-0,08%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,79
|
-0,05
|
-0,32%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
112,15
|
-0,90
|
-0,80%
|
Bông
|
US cent/lb
|
87,87
|
+1,69
|
+1,96%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
979,00
|
+28,20
|
+2,97%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
164,90
|
-0,50
|
-0,30%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,73
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn:VITIC / Reuters, Bloomberg