Năng lượng: Giá dầu giảm
Hai sàn London và New York đóng cửa ngày 25/12 nhân lễ Giáng sinh. Phiên giao dịch cuối cùng của tuần qua diễn ra vào ngày 24/12/2020; theo đó, giá dầu đồng loạt đi lên, với dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 11 US cent lên 48,23 USD/thùng, trong khi dầu Brent tăng 9 US cent lên 51,29 USD/thùng. Khối lượng giao dịch rất ít trước ngày giao dịch cuối cùng của đợt nghỉ lễ Giáng sinh.
Tuy nhiên, tính chung cả tuần dầu thô Mỹ giảm 1,6% trong khi dầu thô Brent giảm 2%.
Kể từ cuối tháng 10, giá dầu đã tăng mạnh khi vaccine được phê duyệt ở nhiều quốc gia. Trên toàn thế giới, số ca lây nhiễm vẫn đang gia tăng, và triển vọng của nhà đầu tư sẽ u ám bởi đại dịch trong vài tháng.
Ít nhất 4 nhà sản xuất thuốc kỳ vọng vắ xin chống Covid-19 của họ sẽ có hiệu quả chống lại biến thể mới của virus lây nhanh hơn đang hoành hành tại Anh và đang thử nghiệm để cung cấp xác nhận trong vài tuần.
Kim loại quý: Giá vàng tăng
Giá vàng tăng trong phiên giao dịch cuối cùng của tuần qua (24/12) giữa bối cảnh các nhà đầu tư vẫn lạc quan về kích thích kinh tế của Mỹ và USD hầu như giảm sau khi Anh đạt được thỏa thuận thương mại với Liên minh Châu Âu.
Phiên này, giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.878,77 USD/ounce. Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 2/2021 đóng cửa tăng 0,3% lên 1.883,2 USD/ounce.
Kim loại công nghiệp: Giá đồng giảm
Giá đồng tại Thượng Hải tăng liên tiếp 2 phiên cuối tuần do dự đoán kinh tế toàn cầu sẽ hồi phục mạnh mẽ và nhu cầu sẽ gia tăng tại Trung Quốc, nước tiêu thụ hàng đầu thế giới.
Đồng bảng Anh tăng trong ngày 24/12 do Anh và Liên minh Châu Âu đạt được thỏa thuận thương mại hậu Brexit, chứng khoán toàn cầu tăng do nhà đầu tư lạc vào vào tăng trưởng kinh tế năm tới.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá đồng kết thúc phiên 25/12 tăng 0,7% lên 58.560 CNY (8.978,29 USD)/tấn. Giá đồng tại London đã lên mức cao nhất kể từ năm 2013 là 8.028 USD/tấn trong tuần trước. Mặc dù vậy, tính chung cả tuần giá vẫn giảm, là tuần giảm đầu tiên trong gần 2 tháng.
Đối với sắt thép, hợp đồng quặng sắt giao tháng 5/2021 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên phiên 25/12 tăng 2% lên 1.063 CNY (162,98 USD)/tấn, nhưng tính chung cả tuần giảm 1%, là tuần giảm thứ 6 liên tiếp. Giá quặng sắt giao ngay hàm lượng Fe 62% tăng lên 166,5 USD/tấn trong ngày 24/12, theo SteelHome.
Giá thép tại Thượng Hải rời khỏi mức thấp trước đó, thép thanh dùng trong xây dựng chốt phiên 25/12 tăng 0,8% lên 4.341 CNY/tấn; thép cuộn cán nóng giảm 0,8% xuống 4.589 CNY/tấn; thép không gỉ giao tháng 2/2021 tăng 2,3% lên 13.690 CNY/tấn.
Nông sản: Giá cao su và cà phê giảm
Giá đường thô tăng trước kỳ nghỉ lễ Giáng sinh. Theo đó, đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 đóng cửa tăng 0,5% lên 14,9 US cent/lb, trong phiên giá đã lên mức cao nhất hai tuần; đường trắng kỳ hạn tháng 3/2021 tăng 0,3% lên 408,6 USD/tấn. Xuất khẩu đường của Ấn Độ gặp khó khăn do thiếu container.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2021 tăng 1,1% đóng cửa tại 1,2595 USD/lb, ghi nhận tuần tăng thứ 3 liên tiếp và trong đầu phiên đã đạt mức cao nhất trong hơn 3 tháng.
Nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, Brazil, đối mặt với khả năng thất bại lớn trong niên vụ 2021, theo chuyên gia hàng hóa Judith Ganes sau khi khảo sát Brazil để kiểm tra các cánh đồng cà phê.
Xuất khẩu cà phê của Châu Á tuần qua ảm đạm với rất ít giao dịch trước lễ Giáng sinh và năm mới, trong khi giá tại Việt Nam tăng do thời tiết không thuận lợi. Tại Việt Nam, nông dân Tây Nguyên đã bán cà phê ở mức giá 34.000 đồng/kg, cao hơn một chút so với mức tuần trước 33.000 – 33.400 đồng/kg. Một người cho biết thời tiết trong tuần này không thuận lợi cho việc thu hoạch. Thời tiết âm u và ẩm đã cản trở việc sấy khô. Trong khi đó, cà phê robusta loại 2 với 5% hạt đen và vỡ chào bán ở mức cộng 100 USD so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2021 tại London, một tuần trước mức cộng 95 – 110 USD.
Tại Indonesia, cà phê robusta tại tỉnh Lampung bán ở mức cộng 230 USD so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2021, không đổi so với một tuần trước.
Giá cao su Nhật Bản đóng cửa phiên 25/12 tăng nhẹ, do lo ngại về nguồn cung giảm do thị trường container vận chuyển thắt chặt bù cho lo ngại về sự phục hồi kinh tế chậm lại bởi đại dịch Covid-19. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 6/2021 trên sàn giao dịch Osaka đóng cửa tăng 0,1 JPY lên 235 JPY (2,3 USD)/kg. Nhưng thị trường có tuần giảm 4,5%.
Thị trường trầm lắng với nhiều nhà đầu tư đang nghỉ lễ Giáng sinh. Đã xảy ra tình trạng chậm giao hàng do thị trường container thắt chặt mặc dù sản lượng tăng tại Đông Nam Á, điều này có thể củng cố giá trong tuần tới.
Giá hàng hóa quốc tế
|
ĐVT
|
Giá 18/12
|
Giá 25/12
|
25/12 so với 24/12
|
25/12 so với 24/12 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,10
|
48,24
|
+0,01
|
+0,02%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
52,26
|
51,27
|
-0,02
|
-0,04%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
33.050,00
|
32.670,00
|
+70,00
|
+0,21%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,70
|
2,30
|
-0,22
|
-8,86%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
139,56
|
137,43
|
-0,46
|
-0,33%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
151,30
|
149,13
|
+0,13
|
+0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
433,50
|
425,75
|
+2,25
|
+0,53%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.560,00
|
47.800,00
|
+60,00
|
+0,13%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.888,90
|
1.899,80
|
+16,60
|
+0,88%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.260,00
|
6.324,00
|
+44,00
|
+0,70%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
26,03
|
26,86
|
+0,95
|
+3,67%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
87,90
|
89,90
|
+0,90
|
+1,01%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.042,35
|
1.046,52
|
+20,40
|
+1,99%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.363,49
|
2.370,64
|
+28,66
|
+1,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
363,25
|
360,60
|
+4,35
|
+1,22%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7.985,00
|
7.787,50
|
-56,00
|
-0,71%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.056,50
|
2.030,00
|
+24,00
|
+1,20%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.872,50
|
2.842,50
|
+23,50
|
+0,83%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
20.059,00
|
20.185,00
|
+152,00
|
+0,76%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
437,50
|
454,50
|
+3,50
|
+0,78%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
608,25
|
625,50
|
-1,50
|
-0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
337,75
|
337,00
|
+1,50
|
+0,45%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,74
|
12,51
|
+0,06
|
+0,48%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.224,00
|
1.276,75
|
+12,25
|
+0,97%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
405,30
|
420,30
|
+6,20
|
+1,50%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,67
|
41,24
|
+0,11
|
+0,27%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
617,40
|
628,40
|
+7,60
|
+1,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.506,00
|
2.593,00
|
+36,00
|
+1,41%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
125,25
|
125,95
|
+1,40
|
+1,12%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,44
|
14,90
|
+0,07
|
+0,47%
|
Nước cam
|
US cent/lb
|
120,05
|
121,70
|
+0,90
|
+0,75%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,16
|
76,20
|
+0,06
|
+0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
734,20
|
783,80
|
+11,40
|
+1,48%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
161,70
|
153,90
|
-2,30
|
-1,47%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,45
|
1,45
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn:VITIC/Reuters, Bloomberg