Giá vàng tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 10/4, thời điểm 15h, giá vàng thế giới tăng lên mức 3.109 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng vùn vụt kéo giá vàng trong nước cũng tăng theo.
Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết giá vàng SJC ở mức 100,9 - 103,8 triệu đồng/lượng mua vào bán ra.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Minh Châu cũng đang được giao dịch quanh mức 100,9 – 103,9 triệu đồng/lượng mua, bán. Trong khi đó, giá vàng miếng VRTL của đơn vị này đang được mua vào ở mức 101 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 104 triệu đồng/lượng.
So với thời điểm 14h30 ngày 9/4, giá vàng SJC đã được các cơ sở kinh doanh vàng điều chỉnh tăng rất mạnh. Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh tăng thêm 1,1 triệu đồng/lượng mua vào và tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua vào.
Khoảng cách chênh lệch giá vàng SJC ở trong nước đang ở mức 3 triệu đồng. Khoảng cách chênh lệch cao đẩy rủi ro về phía người tiêu dùng.
Giá vàng nhẫn hôm nay cũng được các cơ sở điều chỉnh tăng mạnh theo giá vàng miếng SJC. Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 101 triệu đồng/lượng mua vào và 104 triệu đồng/lượng bán ra.
So với thời điểm 14h30 ngày 9/4, vàng nhẫn được cơ sở này điều chỉnh tăng thêm 1,1 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 2 triệu đồng/lượng chiều bán.
Giá vàng thế giới đã tăng hơn 100 USD/ounce, mạnh nhất 1 năm rưỡi qua sau loạt chính sách thuế quan mới của các cường quốc trên thế giới. Thêm vào đó quỹ đầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust mua ròng thêm gần 12 tấn vàng trong phiên này cũng đã thúc đẩy đà tăng của giá vàng.
Ngoài ra, cũng theo các nhà phân tích, trong bối cảnh thuế quan diễn biến bất ngờ, các nhà đầu tư đổ xô đi mua vào để phòng ngừa rủi ro.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4: Lúa gạo biến động nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhẹ. Thị trường lượng ít, một số mặt hàng gạo nguyên liệu và lúa tươi biến động nhẹ.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều. Thị trường lượng ít, một số mặt hàng gạo nguyên liệu và lúa tươi biến động trái chiều so với hôm qua.
Trong đó với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu 5451 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, sức mua chậm hơn, các kho mua chậm, nhà máy bán ra nhiều hơn, giá ổn định. Tại An Giang, lượng khá, giao dịch mua bán chậm, giá gạo ít biết động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai , các kho giao dịch mua bán chậm, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua chậm, lựa gạo, giá ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng lai rai, kho mua chậm hơn, giá ít biến động.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại tương đối bình ổn so với hôm qua. Hiện gạo thường tăng 500 đồng/kg dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 (tươi) tăng 200 đồng dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán chậm. Tại Sóc Trăng, nguồn lúa tươi còn ít, thương lái hỏi mua làm hàng chợ nhưng kho mua được lúa. Tại Bạc Liêu, lúa đã được cọc nhiều, giá lúa thơm và giá lúa ST vững giá.
Tại An Giang, nguồn cung giảm nhiều, giá lúa thơm chào vững, giao dịch mua bán chậm hơn. Tại Cần Thơ, nguồn ít dần, nhu cầu hỏi mua vắng, giao dịch mua bán chậm do giá lúa chào cao.
Giá heo hơi hôm nay 10/4/2025: Cà Mau cao nhất cả nước
Giá heo hơi hôm nay 10/4/2025 đi ngang tại hầu hết các địa phương trên cả nước. Hiện Cà Mau là tỉnh có giá heo hơi cao nhất cả nước, ở mức 73.000 đồng/kg
Giá heo hơi miền Bắc 10/4: Đồng loạt đi ngang
Tại miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động so với hôm qua. Các địa phương như Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình và Tuyên Quang tiếp tục duy trì mức giá ổn định, dao động trong khoảng 67.000 – 69.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên 10/4: Tăng nhẹ tại Khánh Hòa
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, đa phần các địa phương vẫn giữ nguyên giá heo hơi so với hôm qua, với mức dao động từ 67.000 – 71.000 đồng/kg. Chỉ riêng Khánh Hòa ghi nhận mức tăng nhẹ 1.000 đồng, từ 67.000 đồng lên 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam 10/4: Đảo chiều tăng nhẹ
Giá heo hơi miền Nam hôm nay đã đảo chiều tăng nhẹ tại một số địa phương. Cụ thể, Bình Phước, Bình Dương và An Giang cùng tăng 1.000 đồng/kg, hiện ở mức 71.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại như Đồng Nai, TP. HCM, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng tiếp tục giữ nguyên giá, phổ biến trong khoảng 70.000 – 73.000 đồng/kg.
Thời gian qua, giá thịt heo ghi nhận biến động, tăng mạnh nhất vào đầu tháng 3, sau đó chững lại và bắt đầu giảm dần. Đến cuối tháng 3, mức tăng chỉ còn ghi nhận tại một số tỉnh phía Nam.
Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), nhiều yếu tố từ hoạt động chăn nuôi đã ảnh hưởng đến nguồn cung, từ đó tác động đến giá thịt heo. Một trong những nguyên nhân chính là việc thực hiện quy định của Luật Chăn nuôi.
Cụ thể, các tỉnh, thành phố — đặc biệt là khu vực phía Nam — đã triển khai di dời các trang trại lớn, cơ sở chăn nuôi gia công ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trước thời hạn 1/1/2025. Điều này khiến nhiều trang trại tạm dừng hoạt động hoặc giảm quy mô chăn nuôi, dẫn đến nguy cơ thiếu hụt nguồn cung cục bộ. Việc di dời cũng làm tăng chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, từ cuối năm 2024, dịch lở mồm long móng và dịch tả châu Phi bùng phát tại một số địa phương phía Nam, ảnh hưởng đáng kể đến đàn heo, đặc biệt là đàn nái. Tình trạng này không chỉ làm suy giảm tổng đàn mà còn gây tâm lý e ngại trong cộng đồng người chăn nuôi.
Cục trưởng Cục Thống kê Nguyễn Thị Hương cho biết thêm, giá thịt heo tăng cũng có thể do hiện tượng tích trữ, đầu cơ. Khi giá có xu hướng tăng, nhiều doanh nghiệp chăn nuôi lớn lựa chọn kéo dài thời gian nuôi để tăng khối lượng, chờ giá tiếp tục lên, làm nguồn cung tạm thời bị gián đoạn.
Dù vậy, theo thống kê, sản lượng heo xuất chuồng trong quý I/2025 vẫn tăng 5% so với cùng kỳ năm trước. Một số địa phương ghi nhận mức tăng cao như Gia Lai (18%), Bình Định (7,6%), Hưng Yên (6,9%), Bình Phước (5,8%) và Thanh Hóa (5,2%). Tổng đàn heo cả nước tính đến cuối tháng 3 cũng tăng 3,3% so với cùng kỳ, tương đương mức tăng của năm 2024.
Cũng theo Cục trưởng Nguyễn Thị Hương, thời gian tới, chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn cần tiếp tục theo dõi sát tình hình sản xuất chăn nuôi trên địa bàn để kịp thời có các chính sách điều tiết nguồn cung, đẩy mạnh tái đàn, kiểm soát dịch bệnh và hỗ trợ người chăn nuôi ổn định sản xuất tại khu vực mới.
Giá xăng dầu trong nước hôm nay ngày 10/04/2025
Giá bán lẻ xăng dầu trong nước ngày 10/04/2025 được áp dụng theo phiên điều chỉnh từ 15h ngày 03/04 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Công Thương.
Cụ thể, giá xăng E5 RON 92 tăng 341 đồng/lít, lên mức 20.373 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 495 đồng/lít, lên mức 20.919 đồng/lít.
Tương tự, giá dầu diesel 0.05S: Tăng 261 đồng/lít, lên mức 18.478 đồng/lít; dầu hỏa tăng 211 đồng/lít, ở mức 18.735 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S tăng 124 đồng/kg, lên mức 17.026 đồng/kg.
Tại kỳ điều hành này Liên bộ Công Thương - Tài chính không trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa, dầu madút.
Như vậy, tính từ đầu năm 2025 đến nay, giá xăng trong nước đã trải qua 14 phiên điều chỉnh, trong đó có 5 phiên giảm, 6 phiên tăng và 3 phiên trái chiều.
Nguồn:Vinanet/congthuong.vn