menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 1/6/2023

14:09 01/06/2023

Giá lúa gạo hôm nay 1/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ giá ổn định, không có sự thay đổi mới nào so với mức giá ngày hôm qua.
 
Giá lúa gạo hôm nay 01/6: Duy trì ổn định, giá xuất khẩu tăng
Theo ghi nhận tại chợ An Giang, giá lúa gạo hôm nay với mặt hàng gạo tiếp tục đi ngang. Theo đó, giá gạo thường trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.500 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Giá gạo thơm thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg. Tương tự, cám được bán với giá trong khoảng 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Tại An Giang giá lúa OM được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 gía 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thu mua với giá trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Tương tự, mặt hàng nếp ổn định. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 8.600 - 8.800 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Lũy kế 5 tháng/ 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được gần 3,9 triệu tấn gạo, đạt giá trị 2,057 tỉ USD, tăng 40,8% về khối lượng và 49% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Kết quả tích cực trên nhờ giá gạo tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2022, bình quân đạt mức 517 USD/tấn trong 5 tháng/2023. Đây cũng là mức giá gạo xuất khẩu cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Trong báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), cơ quan này nâng dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2023 tiếp tục vượt 7 triệu tấn, chủ yếu là do nhu cầu từ một số quốc gia châu Á (Trung Quốc, Indonesia..) gia tăng. Với dự báo này, Việt Nam đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo trong năm 2023 sau Ấn Độ (22,5 triệu tấn) và Thái Lan (8,5 triệu tấn), chiếm 12,7% thương mại gạo toàn cầu
Giá gas trong nước giảm
Tại thị trường trong nước, do giá gas thế giới tháng 6 chốt ở mức 445 USD/tấn, giảm 110 USD/tấn so với tháng 5 nên các doanh nghiệp điều chỉnh giảm theo.
Cụ thể, bắt đầu từ ngày 1/6, giá gas của Công ty Cổ phần Thương mại dầu khí Thái Bình Dương sẽ giảm 35.500 đồng/bình 12 kg và 148.000 đồng/bình 50 kg. Theo đó, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng tối đa 403.000 đồng/bình 12 kg và 1.678. 000 đồng/bình 50 kg.
Tương tự, Công ty Cổ phần kinh doanh gas LPG Việt Nam chi nhánh miền Nam, giá gas giảm 35.000 đồng/bình 12kg và 131.250 đồng/bình 45kg. Giá bán lẻ đến người tiêu dùng 384.912 đồng/bình 12kg và 1.443.000 đồng/bình 45kg.
Các sản phẩm gas bán lẻ mang thương hiệu City Petro cũng giảm 2.968 đồng/kg. Như vậy, bình gas loại 12kg của City Petro sẽ giảm 35.500 đồng/bình, loại bình gas 45kg sẽ giảm đến 133.500 đồng/bình.
Đại diện Công ty Cổ phần Thương mại dầu khí Thái Bình Dương cho biết, mức giá giảm này đúng như dự báo.
Như vậy, sau khi giá giảm đến 58.000 đồng/kg hồi tháng 4, đây là tháng thứ 2 giá gas tiếp tục giảm. Tính từ đầu năm đến nay, giá gas có bốn tháng giảm và 2 tháng tăng.
Giá thép trong nước giảm
Ngày 30/5, nhiều doanh nghiệp thép trong nước đã tiếp tục hạ giá thép thêm từ 200.000-300.000 đồng/tấn, chủ yếu ở dòng thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá thép xây dựng nội địa thấp hơn khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể, Hòa Phát thông báo giảm 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 14,89 triệu đồng/tấn; 14,75 triệu đồng/tấn và 14,72 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước đó, ở mức 14,7 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Ý điều chỉnh giảm 210.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 14,59 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,42 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép vằn thanh D10 CB300 hiện có giá 14,77 triệu đồng/tấn sau khi điều chỉnh giảm 230.000 đồng/tấn. Trong khi đó, thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá bán 14,44 triệu đồng/tấn.
Trong đợt điều chỉnh này, Pomina là thương hiệu có mức điều chỉnh giá bán lớn nhất khi giảm 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 và giữ nguyên giá bán với thép cuộn CB240. Sau điều chỉnh, giá bán của 2 loại thép này lần lượt ở mức 15,2 triệu đồng/tấn và 14,99 triệu đồng/tấn.
Lý giải nguyên nhân giá thép liên tục phải điều chỉnh giảm, Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) cho rằng, để kích cầu tiêu thụ nên các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá chung với đà giảm của thế giới.
Tại thị trường nội địa, nhu cầu sử dụng thép trong các công trình xây dựng không cao nên tiêu thụ thép giảm. Lượng thép xây dựng bán ra trong tháng 4/2022 giảm hai chữ số, về mức thấp thứ hai kể từ năm 2022, dù giá liên tục giảm. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 8,8 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong khi đó, nhu cầu tại các thị trường lớn của xuất khẩu thép Việt Nam như EU, Mỹ cũng được đánh giá kém tích cực khi mặt bằng lãi suất duy trì ở mức cao. Cụ thể, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Dự báo về giá thép từ nay đến cuối năm, ý kiến của nhiều chuyên gia cho rằng, trong các tháng tới sẽ khó có biến chuyển tác động tích cực tới tiêu thụ. Đặc biệt là bối cảnh thị trường bất động sản - nguồn đầu ra quan trọng của thép - vẫn chưa có dấu hiệu thoát khỏi trầm lắng. Chính vì thế, khả năng giá thép vẫn còn tiếp tục giảm.
Sau 8 phiên giảm giá liên tiếp, giá thép hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có sự điều chỉnh với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg - giảm 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 14.800 đồng/kg giảm 210 đồng, xuống còn 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, xuống mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống còn 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 200 đồng, có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi, ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong