menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 21/6/2023

14:32 21/06/2023

Giá lúa gạo hôm nay 21/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 200 đồng/kg với lúa nếp. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt tăng 5 USD/tấn.
 
Giá lúa gạo hôm nay 21/6: Giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay 21/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 200 đồng/kg với Nếp khô An Giang. Theo đó, hiện nếp AG (khô) có giá trong khoảng 7.400 – 7.600 đồng/kg.
Với các chủng loại còn lại, giá đi ngang. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa gạo duy trì ổn định. Cụ thể, giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 9.800 – 9.850 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 11.100 – 11.250 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ổn định quanh mốc 7.500 – 7.700 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, nguồn gạo nguyên liệu hôm nay về ít, giá gạo biến động nhẹ. Thị trường lúa khá bình ổn, giao dịch lai rai. Lúa IR 504 hút hàng.
Tại tỉnh An Giang, tính đến hết ngày 15/6, toàn tỉnh An Giang ghi nhận diện tích lúa chín đạt 23,6 ngàn ha.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng 5 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 503 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 483 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.
Tương tự, gạo Thái Lan cũng điều chỉnh 1 – 3 USD/tấn lên mức 498 USD/tấn với gạo 5% tấm và 471 USD/tấn với gạo 25%.
Trong khi đó, gạo cùng loại của Pakistan giảm 10 USD/tấn xuống còn 478 USD/tấn và 448 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, những tháng đầu năm xuất khẩu gạo liên tục được hưởng lợi nhờ nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên. Dự báo tình hình thị trường nửa cuối năm, nhiều doanh nghiệp cho biết, những thị trường vốn được coi là khó tính như châu Âu, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường mới mở ở các nước khu vực Trung Đông đang tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt gia tăng xuất khẩu khi người tiêu dùng đang rất chuộng các loại gạo chất lượng cao của Việt Nam. Năm 2023, Bộ Công Thương cũng dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam đạt khoảng 7 triệu tấn, trị giá gần 4 tỷ USD.
Giá heo hơi hôm nay 21/6: Tiếp tục điều chỉnh tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 21/6 tiếp tục điều chỉnh tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 57.000 - 63.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ và dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg. Theo đó, cùng tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại các địa phương bao gồm Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình cùng lên mức 60.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Yên Bái và Lào Cai.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, heo hơi tại tỉnh Thái Bình tiếp tục được giao dịch với mức cao nhất khu vực là 63.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 61.000 – 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 57.000 - 62.000 đồng/kg. Theo đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, heo hơi tại hai tỉnh Quảng Ngãi và Khánh Hòa được thu mua với giá 58.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Quảng Bình, Đắk Lắk và Ninh Thuận.
Còn tại Hà Tĩnh, sau khi tăng 2.000 đồng/kg, thương lái tại địa phương này đang thu mua heo hơi với giá 59.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại duy trì thu mua với giá trong khoảng 57.000 - 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg. Theo đó, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục thu mua heo hơi với giá 57.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Các địa phương còn lại ghi nhận giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 5/2023 đạt 140.895 tấn, tương đương 86,39 triệu USD, giá trung bình 613 USD/tấn, giảm 40,8% về lượng và giảm 44,3% kim ngạch so với tháng 4/2023, giá giảm 5,8%; so với tháng 5/2022 giảm 25,9 % về lượng, giảm 37,9% về kim ngạch và giảm 16,2% về giá.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 877.686 tấn đậu tương, trị giá gần 587,98 triệu USD, giá trung bình 669,9 USD/tấn, giảm 4% về lượng, giảm 5% kim ngạch và giảm 0,9% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Hoa Kỳ nhiều nhất. 5 tháng đầu năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 444.031 tấn, tương đương 305,46 triệu USD, chiếm trên 50,6% trong tổng lượng và chiếm 52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 33,7% về lượng, tăng 39,5% về kim ngạch, giá tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Brazil – thị trường lớn thứ 2, trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 345.989 tấn, tương đương 220,39 triệu USD, giá 637 USD/tấn, chiếm trên 39,4% trong tổng lượng và chiếm 37,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm mạnh 34,9% về lượng, giảm 39,4% về kim ngạch và giá giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 5 tháng đầu năm 2023 đạt 51.938 tấn, tương đương 38,88 triệu USD, giá 748,6 USD/tấn, tăng 15% về lượng, tăng 25% về kim ngạch và giá tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 320 tấn, tương đương 251.300 USD, giá 785,3 USD/tấn, giảm 94% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 5% về giá.
Giá thép hôm nay 21/6: Giá thép quay đầu giảm trên sàn giao dịch
Thép trong nước tiếp tục giảm giá lần thứ 11
Từ 16/6, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm giá với dòng thép cuộn CB240.
Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 11 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau. Lần giảm giá thứ 10 mới cách từ ngày 14/6.
Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) cho rằng, để kích cầu tiêu thụ nên các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá chung với đà giảm của thế giới. Hiện giá thép cây giao dịch trên Sở Giao dịch Thượng Hải hiện thấp hơn khoảng 26% so với mức đỉnh trong năm 2023 vào tháng 3 và thấp hơn gần 28% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiệp hội Thép Việt Nam VSA cũng nhận định, giá thép giảm là do giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm, đồng thời nguồn cung thép cũng đang khá dồi dào và tình hình hàng tồn kho còn lớn.
Giá quặng sắt trên Sở Giao dịch Singapore hiện giao dịch khoảng 105 USD/tấn, thấp hơn nhiều so với mức 130 USD/tấn hồi giữa tháng 3 và thấp hơn khoảng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá than mỡ luyện cốc hiện cũng giảm khoảng 60% so với giá than cốc cao nhất ghi nhận vào hồi cuối quý I/2022. Giá thép phế liệu nội địa cũng điều chỉnh giảm từ 400 đồng/kg đến 600 đồng/kg giữ mức 8.800 đến 9.200 đồng/kg.
5 tháng đầu năm ghi nhận sự sụt giảm mạnh của ngành thép với sản xuất thép thô giảm 22% so với cùng kỳ, tiêu thụ giảm 18%; xuất khẩu giảm 78%; sản xuất thép xây dựng cũng giảm 26,4%; tiêu thụ giảm 26%, xuất khẩu giảm 41,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), từ ngày 8/4 đến nay, các đơn vị sản xuất thép trong nước đã có 11 phiên liên tiếp giảm giá bán thép xây dựng, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu. Nguyên nhân là thị trường bất động sản chưa phục hồi cùng với các dự án đầu tư công vẫn chưa khởi động.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 280 đồng, xuống mức giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm giá với với thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong