menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 21/7/2023

14:48 21/07/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023 tiếp tục điều chỉnh tăng từ 50 – 300 đồng/kg.
 
Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023
Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa Hè thu đang tăng từ 50 – 300 đồng/kg. Cụ thể, giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tăng 100 đồng/kg lên mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) tăng 100 đồng/kg lên mức 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 – 6.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.250 – 10.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 11.700 – 11.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 7.350 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về nhiều, giá gạo các loại neo cao. Nhu cầu và sức mua tốt. Thị trường lúa giá ít biến động. Nhu cầu hỏi mua lúa nhiều.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu tiếp tục điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 533 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 513 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.
Như vậy, từ đầu tuần đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã có 3 phiên tăng với mức tăng 20 USD/tấn.
Cùng đà tăng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan và Pakistan cũng điều chỉnh tăng 2 - 6 USD/tấn. Sau điều chỉnh, giá gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 541 USD/tấn, tăng 6 USD/tấn, gạo 25% tấm tăng 4 USD/tấn lên mức 502 USD/tấn. Gạo Pakistan tăng 5 USD/tấn lên mức 533 USD/tấn với gạo 5% và 498 USD/tấn với gạo 25% tấm.
Giá gạo Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trong bối cảnh nhu cầu đối với gạo Việt ở mức cao. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực thu mua gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.
Giá heo hơi hôm nay ngày 21/7/2023: Biến động trái chiều
Giá heo hơi hôm nay ngày 21/7/2023 đi ngang tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và biến động trái chiều tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 21/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 21/7/2023 giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 63.000 - 65.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Phú Thọ, Hưng Yên lần lượt ở mức 63.000 và 64.000 đồng/kg.
Ghi nhận mức giảm giá 2.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Bắc Giang hiện đứng ở mức 63.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 65.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Nội.
Ngoại trừ Vĩnh Phúc, Tuyên Quang cùng ghi nhận mức giá 64.000 đồng/kg, các địa phương khác trong khu vực ghi nhận mức giá 63.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương như Thanh Hóa.
Thấp hơn một giá, heo hơi hôm nay tại Nghệ An và Hà Tĩnh đang được thương lái thu mua cùng mức 62.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mốc 60.000 – 61.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 21/7/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi tăng một giá, thương lái tại Cần Thơ điều chỉnh giá thu mua heo hơi về mức 62.000 đồng/kg, ngang bằng với Đồng Tháp, Sóc Trăng. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại An Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre.
Các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mức 60.000 – 61.000 đồng/kg.
Sau khoảng thời gian tăng giá, hiện giá heo hơi biến động trái chiều và có xu hướng chững lại dưới mốc 65.000 đồng/kg. Số lượng các địa phương có giá heo hơi vượt ngưỡng này còn khiêm tốn.
Thông thường, các trang trại chăn nuôi vào đàn để phục vụ dịp tết, thời gian nuôi sẽ mất khoảng 5 - 6 tháng. Thời điểm cuối năm số lượng đàn heo sẽ tăng lên nhằm phục vụ cho cao điểm.
Theo Cục Chăn nuôi, hiện là giai đoạn giao thời nên giá heo hơi biến động mạnh. Theo chu kỳ, giá heo hơi thường tăng cao trong quý 3 và 4 hàng năm nên dự báo giá heo hơi sẽ tiếp tục duy trì ở mức hiện nay hoặc tăng nhẹ trong thời gian tới.
Giá thép hôm nay ngày 21/7/2023
Giá thép hôm nay ngày 21/7/2023 ghi nhận giá thép giảm về dưới 14 triệu đồng/tấn. Ngành thép vẫn trông chờ vào những dự án đầu tư công.
Thép trong nước giảm giá lần thứ 14
Ngày 15/7, sau 13 lần giảm, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh hạ giá thép lần thứ 14.
Tính từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng đã có 14 đợt giảm liên tiếp, hiện thép CB240 ở mức 13,74 - 14,48 triệu đồng/tấn; còn D10 CB300 khoảng 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 6 đạt 738.196 tấn, giảm 9% so với tháng trước và giảm 20% so với tháng 6/2022. Lượng bán hàng đạt 874.441 tấn giảm 6% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 149.623 tấn, giảm 21,5%.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, sản lượng thép xây dựng sản xuất đạt gần 5 triệu tấn, giảm 25,5% so với cùng kỳ 2022. Lượng tiêu thụ đạt gần 5,1 triệu tấn, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó xuất khẩu đạt 831.000 tấn, giảm 38%.
Sau 14 phiên giảm liên tiếp, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 140 đồng, hiện có giá 14.240 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, xuống ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 từ mức 14.010 đồng/kg nay còn 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giảm, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều đồng giá 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức đồng loạt điều chỉnh giảm, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 330 đồng.
Thép VAS điều chỉnh giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 150 đồng có giá 14.190 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg - giảm 150 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg - giảm 160 đồng.
Thép Pomina giảm sâu, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, dừng ở mức 14.890 đồng/kg. 

Nguồn:VITIC/Baocongthuong