menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 9/4: Giá vàng thiết lập đỉnh mới

16:05 09/04/2024

Giá vàng hôm nay (9/4) leo tiếp đỉnh mới, vàng SJC vượt mốc 83 triệu đồng/lượng
 
Giá vàng trong nước ngày 9/4
Thời điểm trưa ngày 9/4, giá vàng trong nước tăng mạnh theo đà tăng của giá vàng thế giới. Hiện giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn khu vực TP. Hồ Chí Minh giao dịch quanh mức 81,00 - 83,00 triệu đồng/lượng, tăng 1,2 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 1,2 triệu đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên hôm qua. Chênh lệch mua - bán là 2 triệu đồng/lượng.
Giá tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn khu vực Hà Nội quanh mức 81,00 - 83,02 triệu đồng/lượng, tăng 1,2 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 1,2 triệu chiều bán so với chốt phiên hôm qua. Chênh lệch mua - bán là 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch quanh mức 81,05 - 82,95 triệu đồng/lượng, tăng 1,35 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 1,2 triệu đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng miếng SJC hiện đang giao dịch quanh mức 81,00 - 83,00 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 1,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Mạnh Hải giao dịch quanh mức 80,65 - 83,02 triệu đồng/lượng, tăng 1,35 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 1,45 triệu đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Cùng với diễn biến của giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 999.9 hôm nay tăng nhẹ. Cụ thể, giá vàng nhẫn (24k) 999.9, giá vàng miếng vàng rồng Thăng Long, nhẫn tròn trơn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 74,18 - 75,38 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Trang sức bằng vàng rồng Thăng Long 999.9 (24k) đang giao dịch quanh mức 73,20 - 74,80 triệu đồng/lượng, giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Tương tự, nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long, nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo đang giao dịch tại Công ty Bảo Tín Mạnh Hải quanh mức 74,08 - 75,28 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên hôm qua.
Giá vàng 999.9 quanh mức 73,20 - 74,70 triệu đồng/lượng, giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên hôm qua. Giá vàng 99.9 hiện đang dịch quanh mức 73,10 - 74,60 triệu đồng/lượng, giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên hôm qua.
Tại Tập đoàn Phú Quý, nhẫn tròn Phú Quý 999.9, Thần tài Phú Quý 999.9 đang giao dịch quanh mức 74,15 - 75,55 đồng/lượng, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với ngày hôm qua.
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước
MBS đánh giá ngành thép dự kiến bước vào chu kì hồi phục trong bối cảnh giá nguyên vật liệu giảm nhanh hơn giá thành phẩm do áp lực đến từ Trung Quốc.
Tính từ đầu năm đến nay, giá quặng đã giảm 15% về mức 107 USD/tấn và giá than đạt 295 USD/tấn giảm 10% so với cùng kỳ do nhu cầu yếu trong sản xuất thép tại Trung Quốc trong khi giá thép chỉ điều chỉnh giảm 3% so với cùng kỳ. Nhu cầu thị trường nội địa dự kiến tăng trưởng nhẹ khoảng 3% so với cùng kỳ khi quý I vẫn là mùa thấp điểm cho các hoạt động xây dựng dân dụng và đầu tư công tuy nhiên biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện tốt.
Đối với mảng xuất khẩu, giá xuất khẩu cao trong quý IV/2023 sẽ được hạch toán do doanh nghiệp thường chốt giá trước thời điểm giao hàng khoảng 3 tháng, mức giá xuất khẩu tăng trưởng 7% so với cùng kỳ trong khi giá HRC đầu vào duy trì ổn định nhờ nhu cầu yếu tại Trung Quốc sẽ tác động tích cực lên biên lợi nhuận gộp, dự kiến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tăng lên mức trung bình 7% trong quý I/2024 (so với 3% cùng kì).
Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 8/4/2024 như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 9/4/2024
Giá heo hơi hôm nay ngày 9/4/2024 đi ngang tại khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và giảm nhẹ tại khu vực miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 9/4/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 9/4/2024 tiếp tục đi ngang ngày thứ ba liên tiếp và dao động trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được nghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 58.000 – 61.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mức 59.000 – 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 9/4/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm một giá, thương lái tại Đồng Nam thu mua heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg, ngang bằng với Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, An Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng.
Cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại 3 tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang cùng về mức 59.000 đồng/kg.
Còn tại Bến Tre, sau khi giảm một giá, đưa heo hơi tại địa phương này về mức 58.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Tháp.
Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Kiên Giang cùng ghi nhận mức giá 61.000 đồng/kg.
Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có mức tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), sản lượng thịt heo của Việt Nam dự kiến đạt 4 triệu tấn vào năm 2025 và 4,7 triệu tấn vào năm 2030, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân 3,1%/năm.
Hiện nay, sản lượng thịt sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được 95% sức tiêu thụ trong nước. Vì vậy, lĩnh vực chăn nuôi là ngành có nhiều tiềm năng, đang thu hút sự đầu tư mạnh mẽ từ cả nước ngoài và trong nước.
 

Nguồn:VITIC/Baocongthuong