Tiếp theo chuỗi những dữ liệu yếu kém, Trung Quốc vừa công bố tăng trưởng sản lượng công nghiệp và doanh số bán lẻ tháng 4 thấp hơn dự báo, với đầu tư bất động sản và doanh số bán hàng suy yếu và lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều kim trong tháng 4 bị thu hẹp.
Giá Đồng kỳ hạn giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London ít thay đổi ở mức 8.271 USD/tấn. Đồng đã tăng 0,2% trong phiên trước đó khi ngân hàng trung ương Trung Quốc bơm thanh khoản củng cố quan điểm về hỗ trợ bền vững cho nền kinh tế Trung Quốc.
Giá đồng giao tháng 6 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,1% lên 64.910 CNY(tương đương 9.390,78 USD)/tấn.
Dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy sản lượng công nghiệp của Trung Quốc tăng 5,6% trong tháng 4 so với một năm trước đó, đánh dấu mức tăng trưởng nhanh nhất kể từ tháng 9 nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng 10,9% ước tính trong một cuộc thăm dò của các nhà phân tích của Reuters.
Doanh số bán lẻ tăng 18,4%, tăng tốc từ mức tăng 10,6% trong tháng 3, mức tăng nhanh nhất kể từ tháng 3/2021. Tuy nhiên, mức tăng doanh số chậm hơn mức tăng trưởng 21% mà các nhà phân tích đã dự báo.
Nhà báo Andy Home của Reuters cho biết các quỹ đang ngày càng giảm giá đồng khi sự phục hồi sản xuất của Trung Quốc không như mong đợi và tăng trưởng chậm lại ở phần còn lại của thế giới.
Giá nhôm trên sàn giao dịch London tăng 0,1% lên 2.262,50 USD/tấn, giá nikel tăng 0,4% lên 21.705 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,4% lên 2.541,50 USD/tấn, giá thiếc tăng 0,5% lên 25.125 USD/tấn, trong khi giá chì tăng 0,1% lên 2.074 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm tăng 0,8% lên 18.185 CNY/tấn, giá kẽm giảm 0,5% xuống 20.825 CNY, giá thiếc tăng 0,5% lên 200.500 CNY, giá nikel giảm 2,5% xuống 166.550 CNY, trong khi
giá chì gần như không đổi ở mức 15.205 CNY/tấn.
Sản lượng nhôm tháng 4 của Trung Quốc đã giảm 1,2% so với tháng 3, do việc cắt điện ở phía tây nam đã hạn chế việc sản xuất kim loại này.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 17/5
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2023
|
3.685
|
+23
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 6/2023
|
64.460
|
-340
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 6/2023
|
20.630
|
-50
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 6/2023
|
158.060
|
-4.380
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters