Trong phiên giao dịch ngày 9/4, giá đồng ở London đạt mức cao nhất trong hơn 14 tháng, được hỗ trợ bởi nhu cầu từ các quỹ theo đà, dữ liệu công nghiệp mạnh mẽ của Đức và sự phục hồi của các mặt hàng khác.
Giá đồng kỳ hạn giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng 0,6% lên 9.384 USD/tấn sau khi chạm mức 9.484,50 USD, mức cao nhất kể từ tháng 1/2023.
Giá nhôm đạt mức cao nhất kể từ tháng 2/2023 lên mức 2.470 USD và gần đây nhất tăng 0,2% lên mức 2.455 USD/tấn.
Kim loại công nghiệp cũng tăng giá ở Thượng Hải. Đồng, được sử dụng rộng rãi trong ngành điện và xây dựng, đã đạt mức cao kỷ lục khi bắt kịp mức tăng của London vào tuần trước sau kỳ nghỉ giao dịch từ thứ Năm đến thứ Sáu của Trung Quốc.
Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho biết, sức mạnh ở Thượng Hải đã được chuyển sang phiên giao dịch châu Âu với sự lạc quan ngày càng tăng từ sự tăng trưởng ngày nay trong sản xuất công nghiệp của Đức hỗ trợ nhu cầu từ các nhà giao dịch theo đà thúc đẩy các lệnh mua đầu cơ mới.
Sản xuất công nghiệp tháng 2 của Đức tăng 2,1% so với tháng trước nhờ hoạt động tích cực của ngành xây dựng. Các nhà phân tích được Reuters thăm dò đã dự kiến mức tăng 0,3%.
Hợp đồng đồng giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) đóng cửa giao dịch ban ngày cao hơn 2,6%, trong khi giá nhôm tăng 1,6%.
Giá đồng ở London đã tăng 5,2% trong tuần trước nhờ dữ liệu sản xuất mạnh mẽ từ nước tiêu thụ kim loại hàng đầu Trung Quốc, kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất ở Mỹ và châu Âu cũng như tâm lý gia tăng đối với các mặt hàng khác.
Một nhà giao dịch kim loại cho biết, hiện tại, dòng tiền tiếp tục chảy vào hàng hóa. Giá vàng giao ngay đạt mức cao kỷ lục trong phiên thứ bảy liên tiếp vào thứ hai(8/4).
Trong khi đó, mức chiết khấu đối với đồng tiền mặt LME so với hợp đồng chuẩn ba tháng vẫn ở mức cao kỷ lục, cho thấy có rất nhiều đồng sẵn có để cung cấp ngay lập tức. Lần giảm giá cuối cùng là 127 USD.
Ở các kim loại khác, giá kẽm tăng 0,7% lên 2.658 USD/tấn, giá chì tăng 0,9% lên mức 2.142 USD, giá thiếc tăng 3,4% lên 29.785 USD/tấn và giá nikel giảm 0,4% xuống 17.740 USD/tấn.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 9/4/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
4,2737
|
-0,50%
|
4,96%
|
8,89%
|
7,15%
|
Chì
USD/Tấn
|
2112,91
|
0,71%
|
4,40%
|
-0,12%
|
0,44%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2458,00
|
-0,20%
|
3,19%
|
8,72%
|
6,67%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
28795
|
0,53%
|
3,22%
|
5,90%
|
18,46%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2663,00
|
-0,26%
|
7,40%
|
3,74%
|
-3,43%
|
Nickel
USD/Tấn
|
17674
|
0,21%
|
6,68%
|
-2,67%
|
-21,99%
|
Thép
CNY/Tấn
|
3358,00
|
0,81%
|
0,84%
|
-5,96%
|
-15,76%
|
Quặng sắt
USD/Tấn
|
105,50
|
3,43%
|
2,93%
|
-4,52%
|
-12,08%
|
Thép cuộn
USD/Tấn
|
835,00
|
0,00%
|
-10,70%
|
-2,68%
|
-23,60%
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters