Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 6/11 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.469 đồng, tăng 7 đồng so với cuối tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.136 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.789 VND/USD. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.710 đồng và giá bán ra ở mức 23.116 đồng. Lúc 8h30 sáng 6/11, nhiều ngân hàng thương mại niêm yết giá USD biến động nhẹ so với cuối tuần trước.
Trong đó, Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD mức 22.675 - 22.745 đồng/USD, giảm 5 đồng mỗi chiều giao dịch.
BIDV cũng niêm yết giá USD ở mức 22.680 - 22.750 đồng/USD, tăng 5 đồng.
Vietinbank niêm yết giá USD hiện ở mức 22.680 - 22.750 đồng/USD, tăng 5 đồng.
Techcombank mua - bán USD ở mức 22.670 - 22.770 đồng/USD, đi ngang.
Tỷ giá tại ACB hôm nay tiếp tục được niêm yết ở mức 22.680- 22.750 đồng/USD (mua vào - bán ra).
Dongabank đang niêm yết giá USD tại mức 22.680-22.750 VND/USD chiều mua vào- bán ra.
Eximbank hiện giá mua - bán USD đang được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.660-22.750 VND/USD chiều mua vào- bán ra.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 06/11/2017
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.123
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.291
|
26.855
|
JPY
|
Yên Nhật
|
190,04
|
201,80
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.472
|
30.233
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
21.756
|
23.101
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 02/11/2017 đến 08/11/2017 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.139,27
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
197,36
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.817,28
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.504,01
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.223,97
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.421,11
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.681,85
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.748,85
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.513,1
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
386,05
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.516,4
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.879,92
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.495,12
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.309,07
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
677,56
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,65
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
347,64
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
745,58
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.391,91
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,56
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,71
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.800,45
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.925,11
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
20,13
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.869,06
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.165,92
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, lúc 9h15 giá USD duy trì ở mức mua vào 22.780 đồng/USD và bán ra 22.815 đồng/USD, giảm 15 đồng chiều mua và tăng 10 đồng chiều bán so với ngày 4/11.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Tỷ giá ngoại tệ ngày 6/11 đảo chiều giảm sau khi số liệu kinh tế được công bố không như dự báo trước đó.
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,22% ở mức 94,83.
Đồng bạc xanh đã giảm xuống mức thấp sau khi báo cáo về việc làm phi nông nghiệp sụt giảm, thấp hơn so với mong đợi. Một số nhà đầu tư cho rằng, số liệu trên không chính xác do kinh tế Mỹ ảnh hưởng của nhiều trận bão trong thời gian gần đây.
Theo báo cáo của Viện quản lý cung ứng, chỉ số quản lý mua hàng phi sản xuất đã tăng lên mức cao nhất kể từ 2005. Hiện, các nhà đầu tư đang tập trung vào kế hoạch cải cách thuế được đề xuất bởi các nhà lập pháp đảng Cộng hòa.
Đồng euro giảm so với đồng USD, tỷ giá EUR/USD giảm 0,45% xuống 1,1605. Đô la Mỹ đứng giá so với đồng yên, với USD/JPY ở mức 114,07. Trong khi đó, đồng Bảng Anh tăng mạnh, với GBP/USD tăng 0.13% lên 1,3076.