Ngày 2/6 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.403, tăng 7 đồng so với phiên liền trước.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.675 đồng và bán ra ở mức 23.048 đồng.
Tỷ giá áp dụng cho ngày 02/06/2017
Đơn vị: VND
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.675
|
23.055
|
EUR
|
Đồng Euro
|
24.383
|
25.891
|
JPY
|
Yên Nhật
|
194,71
|
206,76
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.015
|
29.748
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.385
|
23.769
|
Đầu giờ sáng 2/6, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi. Một vài ngân hàng giảm 10 đồng so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 22.675 đồng (mua) và 22.740 đồng (bán).
Vietcombank và BIDV niêm yết giá USD ở mức: 22.675 đồng (mua) và 22.745 đồng (bán). Vietinbank: 22.665 đồng (mua) và 22.735 đồng (bán). ACB: 22.680 đồng (mua) và 22.750 đồng (bán).
Tỷ giá euro đầu giờ sáng 1/6 được niêm yết ở mức: 25.291 đồng (mua) và 25.593 (bán). Tỷ giá bảng Anh/VND: 28.941 đồng (mua) và 29.405 (bán). Tỷ giá yên Nhật/VND ở mức 200,6 đồng và bán ra ở mức 204,4 đồng.
Trên thị trường tự do, lúc 9h15 tại Hà Nội, giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.700 đồng/USD và bán ra ở ngưỡng 22.715 đồng/USD, tăng 10 đồng cả hai chiều mua và 5 đồng chiều bán so với ngày hôm qua.
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2017 đến 07/06/2017 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.025,29
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
201,69
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.702,71
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.956,13
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.680,54
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
16.638,93
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.564,53
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.651,42
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.364,58
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
395,22
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.867,57
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.874,23
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.178,57
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.240,06
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
656,77
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,68
|
17
|
WON
|
Won Hàn Quốc
|
19,97
|
18
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
347,02
|
19
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
743,81
|
20
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.277,67
|
21
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,51
|
22
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,73
|
23
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.792,87
|
24
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
6.314,78
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.876,27
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
5.994,81
|
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 2/6 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,15% xuống 97,13 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1221 USD; 111,38 yen đổi 1 USD và 1,2885 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tăng nhẹ trở lại sau nhiều phiên giảm sâu. Tuy nhiên, chỉ số DXY vẫn ở quanh mức thấp nhất 6 tháng. Giới đầu tư vẫn đang chờ báo cáo việc làm tháng 5 của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Sáu tới. Đây là báo cáo số liệu kinh tế quan trọng nhất của Mỹ.
Đồng USD hồi phục nhẹ chủ yếu do Mỹ vừa công bố một chỉ số việc làm khác: ADP khá tích cực. Số việc làm mới cao hơn so với kỳ vọng của thị trường. Trong khi đó, số liệu kinh tế Trung Quốc được công bố hôm thứ Năm lại thấp hơn kỳ vọng. Chỉ số PMI tháng 5 của Trung Quốc chỉ đạt 49,6 điểm, dưới mức trung bình. Đây là các một thông tin tốt đối với đồng USD nhưng là tin tiêu cực đối với vàng.
Hiện tại, đồng bạc xanh vẫn phụ thuộc khá nhiều vào chính sách tiền tệ do Ủy ban thị trường mở của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vào giữa tháng 6 tới.
Nguồn:Vinanet