menu search
Đóng menu
Đóng

Tỷ giá Euro ngày 7/9/2020 tăng giảm trái chiều giữa các ngân hàng

11:13 07/09/2020

Hôm nay, tỷ giá Euro so với VND niêm yết tại các ngân hàng tăng giảm trái chiều nhau so với cuối tuần trước.
Theo khảo sát lúc 11h tại 8 ngân hàng lớn, ở cả 2 chiều mua bán đều có 3 ngân hàng tăng giá và 5 ngân hàng giảm giá.
Vietinbank là ngân hàng duy nhất tăng cả 2 chiều mua bán, tăng 87 VND/EUR giá mua và tăng 32 VND/EUR giá bán, lên mức 27.095 - 28.120 VND/EUR.
Ngược lại, 3 ngân hàng giảm cả 2 chiều mua bán, gồm có: Vietcombank giảm 38,41 VND/EUR giá mua và giảm 40,37 VND/EUR giá bán, còn mức 26.740,27 - 28.104,05 VND/EUR. Ngân hàng Á Châu giảm 47 VND/EUR giá mua và giảm 52 VND/EUR giá bán, còn mức 27.143 - 27.618 VND/EUR. BIDV giảm 16 VND/EUR giá mua và giảm 14 VND/EUR giá bán, còn mức 26.992 - 28.074 VND/EUR
Các ngân hàng tăng giá mua nhưng giảm giá bán gồm có: Ngân hàng Đông Á tăng 204 VND/EUR giá mua nhưng giảm 527 VND/EUR giá bán, còn mức 27.150 - 27.630 VND/EUR. Sacombank tăng 97 VND/EUR giá mua nhưng giảm 525 VND/EUR giá bán, còn mức 27.229 - 27.632 VND/EUR.
Các ngân hàng giảm giá mua nhưng tăng giá bán gồm có: Techcombank giảm 216 VND/EUR giá mua nhưng tăng 355 VND/EUR giá bán, lên mức 26.911 - 28.124 VND/EUR. Ngân hàng Quốc Tế giảm 72 VND/EUR giá mua nhưng tăng 40 VND/EUR giá bán, lên mức 27.161 - 27.684 VND/EUR.
Tỷ giá mua Euro tại các ngân hàng được khảo sát dao động trong khoảng 26.740,27 - 27.229 VND/EUR còn tỷ giá bán ra trong phạm vi từ 27.618 - 28.124 VND/EUR. Trong đó, Sacombank là ngân hàng có giá mua Euro cao nhất 27.229 VND/EUR; Á Châu có giá bán thấp nhất 27.618 VND/EUR.
Trên thị trường tự do, giá Euro được mua - bán ở mức 27.400 – 27.500 VND/EUR, tăng 20 đồng cả giá mua và giá bán so với cuối tuần qua.
Trên thị trường quốc tế, đồng euro ghi nhận lúc 10h30 giao dịch ở mức 1,1834 USD/EUR, giảm 0,03% so với cuối tuần qua.
Tỷ giá Euro ngày 7/9/2020
ĐVT: VND/EUR

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

26.740,27(-38,41)

27.010,37(-38,80)

28.104,05(-40,37)

Ngân hàng Á Châu (ACB)

27.143(-47)

27.252(-48)

27.618(-52)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

27.150(+204)

27.260(+103)

27.630(-527)

Techcombank (Techcombank)

26.911(-216)

27.122(-114)

28.124(+355)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

27.161(-72)

27.270(-63)

27.684(+40)

Sacombank (Sacombank)

27.229(+97)

27.329(+182)

27.632(-525)

Vietinbank (Vietinbank)

27.095(+87)

27.110(+29)

28.120(+32)

BIDV

26.992(-16)

27.065 (-16)

28.074 (-14)

Nguồn:VITIC