Gạo:
Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã tăng 2% so với tuần trước, với giá gạo 100% B tăng từ 720 USD/tấn tuần trước lên 735 USD/tấn.
Thái Lan có thể xuất khẩu 8-8,5 triệu tấn gạo trong niên vụ 2009, giảm so với 10 triệu tấn năm 2008.
Gạo Thái lan |
100% B |
FOB Băng Cốc |
735 |
USD/T |
|
5% tấm |
|
660 |
USD/T |
Gạo Việt nam |
5% tấm |
FOB cảng Sài gòn |
520-530 |
USD/T |
Cà phê:
Giá cà phê thế giới tăng trở lại từ mức thấp nhất 3 tuần qua trong phiên giao dịch trước do các nhà chế biến đẩy mạnh mua vào và hoạt động mua bù thiếu.
Ngân hàng Fortis dự báo thiếu hụt ca cao thế giới sẽ đạt 101.000 tấn, tăng so với 72.000 tấn so với dự báo trước.
Loại cà phê |
Kỳ hạn |
Thị trường |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
Đơn vị |
Cà phê Arabica |
Giao tháng 12/08 |
Tại NewYork |
140,80 |
0,70 |
US cent/lb |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 1/09 |
Tại London |
2163 |
7 |
USD/T |
Cà phê Arabica |
Giao tháng 1/09 |
Tại Tokyo |
21690 |
200 |
Yen/69 kg |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 5/09 |
Tại Tokyo |
22990 |
100 |
Yen/100 kg |
Đường:
Sản lượng mía của Ấn Độ trong vụ bắt đầu từ 1/10/2008 dự kiến sẽ giảm 25% xuống còn 20 triệu tấn
Indonexia sẽ không có kế hoạch cấm nhập khẩu đường tinh luyện
Đường thô |
Giao tháng 3/09 |
Tại NewYork |
Uscent/lb |
13,88 |
0,03 |
Đường trắng |
Giao tháng 12/08 |
Tại London |
USD/T |
378,70 |
2,70 |
Cao su:
Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo vững đến giảm trong ngày 10/9, song vẫn ở trên mức thấp của 3 tuần nay, nhờ giá dầu thô hồi phục và nguồn cung ở các nước sản xuất chính tiếp tục sa sút.
Khách hàng Trung Quốc và các nước khác lúc này không tham gia mua, với hy vọng giá sẽ giảm nữa.
Loại/thị trường |
Kỳ hạn |
Giá |
Đơn vị |
+/- |
Tokyo |
T2/09 |
304 |
Yen/kg |
-2,8 |
Thai RSS3 |
T10/08 |
2,98 |
USD/kg |
0 |
Malaysia SMR20 |
T10/08 |
2,95 |
USD/kg |
0 |
Indonesia SIR20 |
T10/08 |
1,31 |
USD/lb |
0 |
Thai USS3 |
|
94 |
baht/kg |
-1 baht |
Dầu:
Giá dầu thô thế giới tăng nhẹ sau một ngày giảm mạnh trước dự đoán nhu cầu giảm, đồng USD hồi phục và thông tin OPEC có thể cắt giảm sản lượng, dự trữ dầu của Mỹ tăng.
Giá dầu thô brent đã hồi phục khỏi mức thấp nhất 5 tháng qua sau khi OPEC đã
thống nhất xem xét lại mức hạn ngạch sản xuất mới là 28,8 triệu thùng/ ngày- Có nghĩa là nguồn cung thực tế sẽ giảm khoảng 520.000 thùng/ ngày so với tháng 7.
Thị trường |
Loại dầu |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
Luân Đôn
( USD/ thùng) |
Dầu brent |
Tháng 10/2008 |
99,41 |
0,44 USD |
Niu Oóc
( USD/ thùng) |
Dầu thô |
Tháng 10/2008 |
102,97 |
0,39 USD |
Niu Oóc( USD/ gallon) |
Xăng RBOB |
Tháng 10/2008 |
292,02 |
1.78 |
Vàng:
Sáng nay, giá vàng trên thị trường châu Á đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 tháng qua do USD tăng giá lên mức cao nhất trong vòng 1 năm qua so với euro.
Goldcorp của Canađa dự đoán, giá vàng thế giới có thể đạt 1.500 USD/ounce trong vòng 18-24 tháng tới, mặc dù hiện tại giá kim loại quý này đang ở mức thấp nhất trong gần 1 năm qua.
Giá vàng thế giới:
USD/ounce
Thị trường |
Mua vào |
Bán ra |
New York |
756,20 |
756,70 |
Zurich |
754,25 |
755,25 |
Luân Đôn |
764,30 |
765,20 |
Tokyo |
754,35 |
755,35 |
Tỉ giá ngoại hối thế giới lúc 11:00 giờ VN
Symbol |
Last |
Change |
USD/CAD |
1.0743 |
0.0029 |
USD/JPY |
107.4600 |
-0.2500 |
USD-HKD |
7.7988 |
0.0008 |
AUD-USD |
0.8002 |
-0.0014 |
USD-SGD |
1.4390 |
-0.0002 |
USD-INR |
45.2950 |
-0.0400 |
USD-CNY |
6.8448 |
0.0064 |
USD-THB |
34.6850 |
0.0450 |
EUR/USD |
1.3968 |
-0.0030 |
GBP-USD |
1.7517 |
-0.0013 |
USD-CHF |
1.1370 |
0.0004 |
Chỉ số chứng khoán thế giới
Indices |
Last |
Change |
DJ INDUSTRIAL |
11,268.92 |
38.19 |
S&P 500 |
1,232.04 |
7.53 |
NASDAQ |
2,228.70 |
18.89 |
FTSE 100 |
5,366.20 |
-49,40 |
NIKKEL225 |
12,196.89 |
-149.74 |
HANG SENG |
19,838.80 |
-160.98 |
Nguồn:Vinanet