Gạo:
Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan sẽ yêu cầu chính phủ hạ thấp giá mua gạo theo chương trình can thiệp trợ giúp nhằm duy trì giá gạo cho vụ tới.
Gạo Thái lan |
100% B |
FOB Băng Cốc |
735 |
USD/T |
|
5% tấm |
|
660 |
USD/T |
Gạo Việt nam |
5% tấm |
FOB cảng Sài gòn |
520-530 |
USD/T |
Cà phê:
Giá cà phê thế giới giảm mạnh do hoạt động bán ra của các nhà đầu cơ và đã xuống tới mức thấp nhất trong 1 năm qua.
Xuất khẩu cà phê của Côlômbia từ tháng 9/2007 đến tháng 8/2008 đạt 12,625 triệu bao, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
Loại cà phê |
Kỳ hạn |
Thị trường |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
Đơn vị |
Cà phê Arabica |
Giao tháng 12/08 |
Tại NewYork |
133,40 |
-5,65 |
US cent/lb |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 11/08 |
Tại London |
2077 |
-88 |
USD/T |
Cà phê Arabica |
Giao tháng 1/09 |
Tại Tokyo |
20650 |
-860 |
Yen/69 kg |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 5/09 |
Tại Tokyo |
22430 |
-970 |
Yen/100 kg |
Đường:
Giá đường thế giới giảm sau hoạt động mua vào của các nhà kinh doanh và giá dầu thô thế giới cùng với giá hàng hoá nông sản khác giảm mạnh.
Giới phân tích cho hay, Mỹ có thể phải nhập khẩu thêm đường sau khi chính phủ nước này công bố báo cáo hàng tháng cho thấy, tỷ lệ đường dự trữ để sử dụng ở đây đang ở mức rất hạn chế, 4,6%, thấp hơn nhiều mức thích hợp là 15%.
Đường thô |
Giao tháng 3/09 |
Tại NewYork |
Uscent/lb |
13,70 |
-0,18 |
Đường trắng |
Giao tháng 12/08 |
Tại London |
USD/T |
375,00 |
-4,90 |
Cao su:
Giá cao su châu Á giảm do giá cao su tại Tokyo giảm và nhu cầu thấp.
Xuất khẩu cao su của Thái Lan đã trở lại bình thường sau 2 tuần rưỡi gián đoạn do ảnh hưởng của cuộc đình công của công nhân ngành đường sắt.
Loại/thị trường |
Kỳ hạn |
Giá |
Đơn vị |
+/- |
Tokyo |
T2/09 |
304 |
Yen/kg |
-2,8 |
Thai RSS3 |
T10/08 |
2,90 |
USD/kg |
-0,08 |
Malaysia SMR20 |
T10/08 |
2,87 |
USD/kg |
-0,08 |
Indonesia SIR20 |
T10/08 |
1,28 |
USD/lb |
-0,04 |
Thai USS3 |
|
94 |
baht/kg |
0 |
Dầu:
Giá dầu thô thế giới giảm mạnh 5% do các nhà đầu tư tiếp tục tìm kiếm kên đầu tư an toàn hơn trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới đang chao đảo.
Mức giá xăng thường tự phục vụ trung bình toàn Mỹ đã tăng lên 3,84 USDtrong tuần thứ 2 tháng 9/08 so với 3,65 USD tuần trước đó
Thị trường |
Loại dầu |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
Luân Đôn
( USD/ thùng) |
Dầu brent |
Tháng 10/2008 |
89,22 |
-5,02 USD |
Niu Oóc
( USD/ thùng) |
Dầu thô |
Tháng 10/2008 |
91,15 |
-4,56 USD |
Niu Oóc( USD/ gallon) |
Xăng RBOB |
Tháng 10/2008 |
271,97 |
-7.15 cent |
Vàng:
Phiên giao dịch ngày 16/9, giá vàng trên thị trường thế giới giảm do tác động của vụ sụp đổ ngân hàngLehman Brothers Holdings Inc. và việc cắt giảm hệ số tín nhiệm của Hãng bảo hiểm American International Group Inc (AIG).
Giám đốc hãng Gold and Silver Investments, ông Mark O’Byrne, vàng đang trên đường trở lại là kênh đầu tư bảo toàn giá trị tài sản, khi mà thị trường tài chính toàn cầu trở nên rất bất ổn.
Giá vàng thế giới:
USD/ounce
Thị trường |
Mua vào |
Bán ra |
Tokyo |
780,65 |
781,65 |
New York |
780,50 |
781,00 |
Luân Đôn |
779,50 |
780,50 |
Tỉ giá ngoại hối thế giới lúc 11:00 giờ VN
Symbol |
Last |
Change |
USD/CAD |
1.0674 |
-0.0009 |
USD/JPY |
106.5580 |
0.8960 |
USD-HKD |
7.7834 |
0.0078 |
AUD-USD |
0.8045 |
0.0041 |
USD-SGD |
1.4318 |
-0.0048 |
USD-INR |
46.4300 |
0.0000 |
USD-CNY |
6.8446 |
0.0006 |
USD-THB |
34.0600 |
-0.2650 |
EUR/USD |
1.4188 |
0.0056 |
GBP-USD |
1.7870 |
0.0034 |
USD-CHF |
1.1214 |
-0.0011 |
Chỉ số chứng khoán thế giới
Indices |
Last |
Change |
DJ INDUSTRIAL |
11,059.02 |
141.51 |
S&P 500 |
1,213.60 |
20.90 |
NASDAQ |
2,207.90 |
27.99 |
FTSE 100 |
5,025.60 |
-178,60 |
NIKKEL225 |
11,849.58 |
239.86 |
HANG SENG |
18,691.30 |
390.69 |
Nguồn:Vinanet