menu search
Đóng menu
Đóng

Đồng giảm từ mức đỉnh hai tháng

13:52 04/04/2012
Giá đồng giảm trong hôm thứ ba rời xa mức cao hai tháng do xây dựng kho dự trữ lớn rút bớt một số đà tăng giá từ sự lạc quan vào số liệu sản xuất của Hoa Kỳ và Trung Quốc hôm thứ ha

(VINANET) - Giá đồng giảm trong hôm thứ ba rời xa mức cao hai tháng do xây dựng kho dự trữ lớn rút bớt một số đà tăng giá từ sự lạc quan vào số liệu sản xuất của Hoa Kỳ và Trung Quốc hôm thứ hai.

Đây là ngày giảm giá đầu tiên của đồng trong 3 phiên giao dịch liên tiếp do các nhà đầu tư kiếm chác được do tăng giá, giá kim loại này tại cả London và New York đã tăng gần 5% để tiếp cận các mức tương ứng 8.765 USD/tấn và 3,9950 USD/lb đỉnh năm 2012.

Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London đạt 8.702,75 USD/tấn, trước khi đóng cửa ngày giảm 25 USD xuống mức 8.615 USD.

Tại New York, hợp đồng giao tháng 5 trên sàn COMEX giảm 0,2 cent giao dịch ở mức 3,919 USD/lb sau khi giao dịch từ mức 3,8940 USD đến 3,9580 USD.

Các thị trường tài chính của Trung Quốc đóng cửa đến tận thứ tư và nhiều thị trường đóng cửa vào thứ sau và thứ hai cho lễ tạ ơn.

Giá đồng giảm sau khi số liệu chỉ ra xây dựng tiếp các kho dự trữ được giám sát bởi LME. Số liệu dự trữ đã tăng 3.100 tấn lên mức 260.650 tấn với 2.900 tấn trong kho tại Busan, Hàn Quốc.

Giá đồng tăng hơn 2% trong hôm thứ hai, đây là mức tăng trong một ngày mạnh nhất kể từ tháng hai sau khi số liệu chỉ ra hoạt động sản xuất tại Trung Quốc ở mức cao nhất 11 tháng và chỉ số sản xuất tại Hoa Kỳ đánhbại những kỳ vọng.

Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs đã nâng triển vọng giá đồng lên mức 9.000 USD/tấn từ mức 8.400 USD của dự báo trước, trích dẫn tiếp tục những vấn đề nguồn cung và dự kiến sự phục hồi trong hoạt động tại Trung Quốc trong nửa sau của năm nay.

Một quan chức bộ công nghiệp Indonesia, nhà sản xuất nguyên liệu thô lớn, cho biết nước này đang có kế hoạch áp đặt thuế xuất khẩu 25% đối với than và các kim loại cơ bản trong năm nay, với mức phí tăng lên 50% vào năm 2013.

Indonesia đã phác thảo kế hoạch vào năm ngoái và thông báo có ảnh hưởng rất nhỏ đối với giá thiếc, một nguồn xuất khẩu lớn của nước này.

Bảng giá các kim loại cơ bản

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Giá kết thúc năm 2011

+/- (% theo năm)

Đồng COMEX

USD/100lb

391,55

-0,55

-0,14

343,60

13,96

Nhôm LME

USD/tấn

2125,00

-5,00

-0,23

2020,00

5,20

Đồng LME

USD/tấn

8615,00

-25,00

-0,29

7600,00

13,36

Chì LME

USD/tấn

2069,00

9,00

+0,44

2035,00

1,67

Nicken LME

USD/tấn

18450,00

225,00

+1,23

18710,00

-1,39

Thiếc LME

USD/tấn

23000,00

-250,00

-1,08

19200,00

19,79

Kẽm LME

USD/tấn

2022,00

14,00

+0,70

1845,00

9,59

Nhôm SHFE

USD/tấn

16165,00

-5,00

-0,03

15845,00

2,02

Đồng SHFE

USD/tấn

60010,00

270,00

+0,45

55360,00

8,40

Kẽm SHFE

USD/tấn

15445,00

105,00

+0,68

14795,00

4,39

 Reuters