(VINANET) – Đồng kỳ hạn London tăng trong hôm thứ hai (22/7) được hỗ trợ bởi đồng đô la yếu hơn và một quyết định của Trung Quốc bỏ khiểm soát lãi suất cho vay của ngân hàng để khôi phục nền kinh tế đang chậm lại.
Các nhà kinh tế học nói rằng động thái này của Trung Quốc, trong lúc vẫn chưa phải là một bước thay đổi cuộc chơi đối với các ngân hàng, có thể đã bắt đầu dẫn đến một sự đại tu lớn trong nền công nghiệp mà nó sẽ lấy đi những lợi nhuận hầu như không bị rủi ro của các ngân hàng.
Một số nhà phân tích cho biết tín dụng rẻ hơn có thể hỗ trợ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này đã giảm tăng trưởng 9 trong 10 quý qua, làm giảm triển vọng đối với nhu cầu của kim loại công nghiệp.
Sijin Cheng, nhà phân tích hàng hóa tại Barclays Capital cho biết “điều đó đóng một vai trò trấn an các thị trường rằng chính phủ đã quan tâm tới việc cải cách ngân hàng và cúng nêu ra một số hy vọng do sự điều hành lãi suất cho vay mới, các ngân hàng hiện nay sẽ tập trung cho vay nhiều hơn tới nền kinh tế thực hay các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa”.
Tuy nhiên Cheng cho biết tác động thực sự của quy định mới có thể nhỏ hơn như điều mọi người hy vọng Bắc Kinh bỏ sản lãi suất cho vay mặc dù một số ít khoản vay tiếp tục tăng gần mức sàn đó.
Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 0,8% lên 6.972 USD/tấn. Hợp đồng này giảm khoảng nửa phần trăm trong tuần trước sau hai tuần tăng.
Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 11 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,7% lên 50.270 NDT (8.200 USD)/tấn. Các kim loại khác cũng mạnh.
Đồng đô la yếu hơn giảm khoảng 0,2% so với rổ tiền tệ, thúc đẩy các hàng hóa khác gồm dầu và vàng định giá bằng đồng tiền này rẻ hơn đối với những người giữ tiền tệ khác.
Các nhà đầu tư đang thoi dõi số liệu PMI của Trung Quốc do HSBC phát hành vào thứ tư. Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội quý 2 Trung Quốc là 7,5% đã không làm lo sợ các thị trường trong tuần trước mặc dù hoạt động sản xuất yếu gây ra sự thận trọng với chỉ số đầu tiên nửa cuối năm nay.
Trung Quốc dường như đạt mục tiêu tăng trưởng 7,5% trong năm nay mặc dù nó có thể không theo quỹ tăng trong năm tới.
Bảng giá các kim lại cơ bản
Kim loại
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6972,00
|
57,00
|
+0,82
|
-12,09
|
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 11
|
NDT/tấn
|
50270
|
330
|
+0,66
|
-13,22
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1828,75
|
3,75
|
+0,21
|
-11,78
|
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 10
|
NDT/tấn
|
14375
|
45
|
+0,31
|
-8,26
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1873,00
|
9,00
|
+0,48
|
-9,95
|
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 10
|
NDT/tấn
|
14615
|
70
|
+0,48
|
-8,97
|
Nicken LME
|
USD/tấn
|
14250,00
|
90,00
|
+0,64
|
-16,47
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2048,75
|
15,75
|
+0,77
|
-12,07
|
Chì SHFE
|
NDT/tấn
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
19450,00
|
50,00
|
+0,26
|
-16,88
|
Reuters