Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 11/2010 đạt 156,9 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 50% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 11 tháng đầu năm 2010.
Phương tiện vận tải và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 9/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 30,4 triệu USD, tăng 1.232,9% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 1,6 triệu USD, tăng 305,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là hoá chất đạt 4,7 triệu USD, tăng 243% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 5,6 triệu USD, tăng 138,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 12,3 triệu USD, tăng 82% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 199,8 nghìn USD, giảm 65,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm gốm, sứ đạt 8 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cà phê đạt 35,3 triệu USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch.
Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010, đạt 451 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ, chiếm 30% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là hàng dệt, may đạt 295 triệu USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba là gỗ và sản phẩm gỗ đạt 168,3 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 11 tháng đầu năm 2010.
Mặt hàng
|
Kim ngạch XK 11T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 11T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.201.858.081
|
1.505.905.025
|
+ 25,3
|
Giày dép các loại
|
403.323.141
|
451.060.659
|
+ 11,8
|
Hàng dệt, may
|
248.654.646
|
294.979.963
|
+ 18,6
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
144.632.189
|
168.263.549
|
+ 16,3
|
Hàng thuỷ sản
|
80.547.081
|
91.689.980
|
+ 13,8
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
31.907.605
|
47.095.377
|
+ 47,6
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
33.485.078
|
44.320.162
|
+ 32,4
|
Hạt điều
|
32.280.939
|
40.327.955
|
+ 24,9
|
Cà phê
|
38.540.472
|
35.336.994
|
- 8,3
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.278.740
|
30.373.801
|
+ 1.232,9
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
17.160.658
|
27.621.951
|
+ 61
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
20.426.996
|
21.162.516
|
+ 3,6
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.060.984
|
20.907.178
|
+ 60
|
Hạt tiêu
|
6.772.841
|
12.326.033
|
+ 82
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
9.795.445
|
8.034.583
|
- 18
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.671.406
|
7.372.956
|
+ 30
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
4.854.912
|
6.078.703
|
+ 25,2
|
Cao su
|
2.359.491
|
5.634.503
|
+ 138,8
|
Hoá chất
|
1.365.225
|
4.683.553
|
+ 243
|
Hàng rau quả
|
2.749.001
|
3.129.337
|
+ 13,8
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
402.584
|
1.632.152
|
+ 305,4
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
574.416
|
199.765
|
- 65,2
|
Sắt thép các loại
|
37.519
|
62.658
|
+ 67
|
Nguồn:Vinanet