menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG ngày 5/12: Dầu, vàng, cà phê…đồng loạt giảm

14:53 05/12/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 4/12 (kết thúc vào rạng sáng 5/12 giờ VN) đồng loạt sụt giảm.

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 4/12 (kết thúc vào rạng sáng 5/12 giờ VN) đồng loạt sụt giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm khi Arab Saudi giảm giá bán cho Mỹ.  

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn giao dịch New York giảm 57 cent xuống 66,81 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 26 so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá dầu WTI đã giảm 32%.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 28 cent (-0,4%) xuống 69,64 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 5/2010. Khối lượng giao dịch thấp hơn 9,6% so với mức trung bình 100 ngày.

Aramco, Công ty dầu khí quốc gia Arab Saudi, hôm thứ Năm 4/12 đã hạ 10-90 cent/thùng giá bán dầu giao tháng 1/2015 cho khách hàng Mỹ, đồng thời giảm giá bán cho khách hàng châu Á, nhưng nâng giá bán cho khách hàng châu Âu và Địa Trung Hải.

Arab Saudi hiện tin rằng giá dầu có thể ổn định quanh ngưỡng 60 USD/thùng, mức giá mà nước này và các nước vùng Vịnh khác có thể chịu đựng được. Điều này cho thấy lãnh đạo OPEC sẽ không thúc giục giảm nguồn cung trong ngắn hạn kể cả khi giá dầu giảm sâu hơn nữa.

Việc Arab Saudi hạ giá bán dầu cho Mỹ làm tăng mối lo ngại rằng Vương quốc này đang quan tâm đến việc giữ thị phần hơn là nâng giá dầu. Commerzbank nhận định việc Arab Saudi giảm giá bán dầu cho khách hàng Mỹ “một lần nữa khẳng định tuyên bố cuộc chiến giá với dầu đá phiến của Mỹ”.

Giá dầu đã giảm liên tục nhiều tháng qua khi tăng trưởng nguồn cung toàn cầu, nhất là từ Mỹ, luôn vượt nhu cầu. OPEC tuần trước đã quyết định giữ nguyên mục tiêu sản lượng, khiến giá dầu tiếp tục tuột dốc.

Sản lượng dầu của Mỹ đã tăng lên trên 9 triệu thùng/ngày lần đầu tiên trong nhiều thập kỷ qua nhờ công nghệ mới cho phép nhà sản xuất tiếp cận tốt hơn trữ lượng đá phiến. Hôm thứ Năm 4/12, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, dự trữ dầu thô và sản phẩm chưng cất của Mỹ năm 2013 tăng lên 36,5 triệu thùng, cao nhất kể từ 1974.

Với các sản phẩm dầu khác, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex giảm 1,22 cent (-0,7%) xuống 1,7948 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 10/2009. Giá dầu diesel giao tháng 1/2015 giảm 1,57 cent (-7%) xuống 2,1177 USD/gallon, thấp nhất kể từ 23/9/2010.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm nhẹ do euro tăng so với USD sau khi chủ tịch ECB cho biết sẽ xem xét tăng cường kích thích vào năm tới.

Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 1 USD xuống 1.207,7 USD/ounce.

Giới đầu tư đang tìm kiếm dấu hiệu từ Chủ tịch ECB Mario Draghi cho thấy Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ tiến hành in thêm tiền hoặc nới lỏng định lượng – động thái mà ngân hàng các nước khác đã thực hiện trong những năm gần đây.

Số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ, công bố vào thứ Sáu 5/12 sẽ giúp giới đầu tư đánh giá sự hồi phục của nền kinh tế Mỹ và tác động đến lãi suất. Hiện có một loạt số liệu hỗ trợ quan điểm cho rằng Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ trước các ngân hàng trung ương khác.

Lãi suất tăng sẽ làm giảm cơ hội nắm giữ tài sản phi lãi suất như vàng và đẩy giá USD lên.

Bộ Lao động Mỹ vừa cho biết, trong tuần kết thúc vào ngày 29/11, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm 17.000 đơn xuống 297.000 đơn. Báo cáo trợ cấp thất nghiệp một lần nữa nhấn mạnh đà cải thiện nhanh chóng của thị trường lao động Mỹ.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,7% lên 16,51 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,3% lên 1.233,2 USD/ounce và giá palladium tăng 0,5% lên 797 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá cũng giảm do các nhà rang xay có tâm lý muốn chờ giá giảm thêm nữa.

Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá giảm 1 US cent/lb xuống 181,55 cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1,2 cent/lb xuống 182,45 cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1,15 cent/lb xuống 185 cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,15 cent/lb xuống 187,35 cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn London giá giảm 3 USD/tấn (-0,15%) xuống 2.048 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 3 USD/tấn (-0,15%) xuống 2.060 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 4 USD/tấn (-0,19%) xuống 2.073 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 5 USD/tấn (-0,24%) xuống 2.085 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 100.0000 đồng/tấn xuống 40,6-41 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 3 USD/tấn từ 2.003 USD/tấn hôm qua xuống 2.000 USD/tấn.

Chuyên gia Jack Scoville, phó chủ tịch tập đoàn môi giới Price Futures tại Chicago, cho biết, thị trường tiền mặt khá yên ắng và thị trường cà phê chỉ sôi động hơn nếu các dự báo như của Commerzbank cho rằng giá sẽ lên 200 cent/pound trở thành sự thật.

Cooxupe, hợp tác xã cà phê hàng đầu Brazil, dự báo sản lượng năm 2015 có khả năng chỉ giảm nhẹ 1% so với năm 2014, đạt khoảng 47 triệu bao, do vậy, không quá khó khăn khi phải sống chung với dự đoán thế giới sẽ thiếu hụt khoảng 6 triệu bao.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
66,51
-0,30
-0,45%
Dầu Brent
USD/thùng
69,28
-0,36
-0,52%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
52.230,00
-900,00
-1,69%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,68
+0,03
+0,77%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
178,70
-0,78
-0,43%
Dầu đốt
US cent/gallon
210,80
-0,97
-0,46%
Dầu khí
USD/tấn
620,25
-0,75
-0,12%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
63.370,00
-1.290,00
-2,00%
Vàng New York
USD/ounce
1.202,90
-4,80
-0,40%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.629,00
-16,00
-0,34%
Bạc New York
USD/ounce
16,39
-0,19
-1,12%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,30
-0,20
-0,31%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.234,00
-3,00
-0,24%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
799,65
+1,34
+0,17%
Đồng New York
US cent/lb
290,65
-0,80
-0,27%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.470,00
+90,00
+1,41%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.994,50
+22,50
+1,14%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.238,00
+23,00
+1,04%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.405,00
-45,00
-0,22%
Ngô
US cent/bushel
388,75
-1,00
-0,26%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
589,25
-0,50
-0,08%
Lúa mạch
US cent/bushel
311,00
-1,00
-0,32%
Gạo thô
USD/cwt
12,13
+0,01
+0,04%
Đậu tương
US cent/bushel
1.008,50
-2,00
-0,20%
Khô đậu tương
USD/tấn
357,40
-0,40
-0,11%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,73
+0,03
+0,09%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
410,90
-1,80
-0,44%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.865,00
+13,00
+0,46%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
182,45
-1,20
-0,65%
Đường thô
US cent/lb
15,21
+0,12
+0,80%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
146,15
-1,60
-1,08%
Bông
US cent/lb
60,42
0,00
0,00%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
337,60
+6,40
+1,93%
Cao su TOCOM
JPY/kg
197,00
-3,50
-1,75%
Ethanol CME
USD/gallon
1,75
-0,02
-1,19%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg