(VINANET) – Phiên giao dịch 9/12 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 10/12 giờ VN), giá hàng hóa thế giới có những biến động lớn. Dầu và vàng đảo chiều tăng sau nhiều phiên giảm, trong khi cà phê biến động trái chiều. Đồng USD đảo chiều giảm đã góp phần tác động lên thị trường hàng hóa.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều tăng nhẹ sau 5 phiên liên tiếp giảm. USD bất ngờ giảm trong phiên 9/12, phần nào giảm áp lực lên thị trường hàng hóa, nhất là dầu. Giá dầu có xu hướng tăng khi USD giảm khi trở nên rẻ hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ.
Giá dầu thô ngột nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex New York tăng 77 cent (+1,2%) lần đầu tiên trong 4 ngày lên 63,82 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London chấm dứt 5 phiên giảm liên tiếp khi tăng 65 cent (+1%) lên 66,84 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) đã hạ dự báo sản lượng dầu của Mỹ trong năm tới đi 100.000 thùng xuống 9,32 triệu thùng từ 9,42 triệu thùng trước đó.
EIA cũng hạ dự báo nhu cầu dầu toàn cầu năm 2015 xuống 92,3 triệu thùng/ngày, giảm 200.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó.
Giới phân tích cho rằng rất ít tin tức trên thị trường giúp đẩy giá dầu tăng mạnh và giá dầu tăng trong phiên 3/10 chủ yếu như sự hỗ trợ kỹ thuật và giới thương nhân chốt lời và mua bù thiếu.
EIA cũng dự báo năm 2015, giá dầu Brent trung bình đạt 68 USD/thùng, giảm 15 USD/thùng so với dự báo hồi tháng trước, trong khi giá dầu WTI trung bình đạt 63 USD/thùng, giảm 15 USD/thùng so với dự báo trước đó.
Kết quả khảo sát của Wall Street Journal cho thấy các nhà phân tíchdự đoán dự trữ dầu thô của Mỹ tuần qua giảm 2,7 triệu thùng.
Giá dầu kỳ hạn giảm liên tục từ tháng 6 khi nguồn cung, chủ yếu là dầu của Mỹ, Iraq, Libya, tăng mạnh, trong khi nhu cầu yếu ớt. Cả giá dầu Brent và WTI hiện đều thấp hơn 40% so với hồi đầu năm nay khi sản lượng dầu toàn cầu tiếp tục tăng, gây dư cung.
OPEC đã quyết định giữ nguyên mục tiêu sản lượng dầu thay vì cắt giảm để tăng giá trong một nỗ lực giữ thị phần. Mỹ hiện sản xuất hơn 9 triệu thùng dầu/ngày và xuất khẩu gần 3,8 triệu thùng sản phẩm lọc dầu/ngày.
Hôm thứ Hai 8/12, thị trường dầu chứng kiến hiện tượng bán tháo một phần do Iraq quyết định hạ giá bán cho khách hàng châu Á và Mỹ, sau động thái tương tự của Arab Saudi.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex tăng 1,7 cent (+1%) lên 1,7236 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 1/2015 tăng 2,91 cent (+1,4%) lên 2,084 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên mức cao nhất từ cuối tháng 10 sau bình luận của các nhà hoạch định chính sách Fed kéo giảm USD.
Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York tăng 3,1% lên 1.232 USD/ounce. Trước đó, giá chạm 1.239 USD/ounce, cao nhất kể từ 23/10. Khối lượng giao dịch cao hơn 54% so với mức trung bình 100 ngày.
USD yếu đi khiến vàng – định giá bằng đồng bạc xanh – trở nên rẻ hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ trong khi làm tăng tính hấp dẫn của vàng như khoản đầu tư thay thế.
Cổ phiếu châu Âu giảm 2% khi giá dầu tiếp tục lao dốc xuống thấp nhất 5 năm, tác động tiêu cực đến cổ phiếu năng lượng, mặc dù cuối phiên giá dầu Brent và WTI tăng trở lại. Thị trường Hy Lạp tuột dốc sau khi cuộc bầu cử tổng thống bất ngờ được đưa ra.
Kể từ 7/11, giá vàng đã tăng 9% từ mức thấp nhất 4 năm. Dầu hiệu cho thấy ngân hàng trung ương tại châu Âu và châu Á sẽ tăng nguồn cung tiền làm tăng tính hấp dẫn của vàng như phương tiện dự trữ.
Việc giá vàng có tăng nữa hay không còn phụ thuộc vào USD và thời điểm Fed nâng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ làm giảm nhu cầu tài sản phi lãi suất, nhất là vàng.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 4,2% lên 17,02 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,4% lên 1.237,4 USD/ounce và giá palladium tăng 1,1% lên 804,8 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều, arabica tăng trong khi robusta giảm.
Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York tăng 2,4 US cent/lb lên 179,45 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 2,4 US cent/lb lên 180,45 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,35 US cent/lb lên 182,95 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,3 US cent/lb lên 185,3 US cent/lb.
Tuy nhiên, cà phê robustra tiếp tục xu hướng giảm của phiên trước. Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 20 USD/tấn (-1%) xuống 1.994 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 23 USD/tấn (-1,14%) xuống 2.011 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 23 USD/tấn (-1,13%) xuống 2.028 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 24 USD/tấn (-1,17%) xuống 2.043 USD/tấn.
Giá cà phê Việt Nam giảm theo thị trường London. Sáng nay (10/12), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 400.0000 đồng/tấn xuống 39,7-40,4 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 23 USD/tấn từ 1.974 USD/tấn hôm qua xuống 1.951 USD/tấn.
Hiệp hội Xuất khẩu Cà phê Brazil cho biết, xuất khẩu cà phê tháng 11/2014 của nước này đạt 2.816.264 bao, tăng 367.036 bao (+14,99%) so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, xuất khẩu cà phê hòa tan giá trị gia tăng cùng kỳ đạt 3.009.118 bao, tăng 313.238 bao (+11,62%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/- |
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
62,96
|
-0,86
|
-1,35%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,05
|
-0,79
|
-1,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.750,00
|
-410,00
|
-0,82%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,64
|
-0,01
|
-0,22%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
169,66
|
-2,70
|
-1,57%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
206,51
|
-1,89
|
-0,91%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
598,50
|
-5,50
|
-0,91%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
61.040,00
|
-750,00
|
-1,21%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.232,20
|
+0,20
|
+0,02%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.703,00
|
+69,00
|
+1,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,12
|
-0,02
|
-0,11%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,40
|
+2,40
|
+3,81%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.253,35
|
+6,29
|
+0,50%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
814,55
|
+5,88
|
+0,73%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
291,05
|
-1,70
|
-0,58%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.480,00
|
+75,00
|
+1,17%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.972,00
|
+6,00
|
+0,31%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.220,00
|
+3,00
|
+0,14%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.545,00
|
+90,00
|
+0,44%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
394,50
|
-0,75
|
-0,19%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
582,25
|
-3,50
|
-0,60%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
315,50
|
+2,00
|
+0,64%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,26
|
-0,04
|
-0,28%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.053,50
|
+4,25
|
+0,41%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
376,90
|
+1,60
|
+0,43%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,01
|
+0,02
|
+0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
428,30
|
-1,00
|
-0,23%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.952,00
|
+49,00
|
+1,69%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
180,45
|
+2,40
|
+1,35%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,42
|
+0,12
|
+0,78%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147,45
|
+0,45
|
+0,31%
|
Bông
|
US cent/lb
|
59,85
|
-0,03
|
-0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
333,50
|
-0,40
|
-0,12%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
192,50
|
-1,10
|
-0,57%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,71
|
-0,01
|
-0,29%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg