(VINANET) – Giá dầu trên thị trường thế giới phiên giao dịch 12/3 (kết thúc vào rạng sáng 13/3 giờ VN) gần như không thay đổi so với phiên trướ đó, trong bối cảnh Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ thông báo nguồn cung dầu thô đã tăng thêm 6,18 triệu thùng trong tuần trước, gấp hơn 3 lần dự báo.
Ngay sau báo cáo, giá dầu thô WTI tại Mỹ giao dịch gần mức thấp nhất trong hơn 1 tháng. Giá dầu WTI giao tháng 4 giao dịch ở 98,13 USD/thùng, tăng 14 cent. Khối lượng giao dịch tất cả các kỳ hạn thấp hơn 67% so với mức trung bình 100 ngày.
Giá dầu Brent giao tháng 4 giảm 53 cent, tương đương 0,5% xuống 108,02 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa London. Chênh lệch giữa giá dầu Brent và dầu WTI kết thúc phiên ở 10,03 USD.
Chính phủ Mỹ cho biết có kế hoạch chào bán 5 triệu thùng dầu từ kho dự trữ trong cuộc kiểm tra hệ thống phân phối. Phát ngôn viên Bộ Năng lượng Mỹ cho biết việc bán dưới 1 USD tổng dự trữ dầu chiến lược đã được lên lịch trước và không liên quan tới tình hình bất ổn tại Ukraine và những vấn đề địa chính trị khác.
Trên thị trường vàng, giá tiếp tục tăng lên gần cao nhất 6 tháng do lo ngại thêm nhiều doanh nghiệp Trung Quốc vỡ nợ và căng thẳng giữa Nga và Ukraine tiếp tục ảnh hưởng tới tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư, thúc đẩy nhu cầu vàng.
Giá vàng giao tháng 4 trên sàn Comex New York tăng 23,8 USD lên 1.370 USD/ounce. Khối lượng giao dịch khoảng 250.000 tấn, cao hơn 65% so với mức trung bình 30 ngày. Doanh thu từ vàng phiên hôm qua cao nhất kể từ ngày 29/1.
Lúc 6h30 sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco ở mức 1.364,7 USD/ounce, tăng hơn 15 USD/oz so với giá đóng cửa phiên trước. Trước đó, giá vàng giao ngay có lúc lên tới 1.370,6 USD/ounce, cao nhất kể từ ngày 20/9.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẵn sàng hành động mạnh mẽ để ngăn nền kinh tế tiếp tục suy yếu, bao gồm cả khả năng hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng trong quý II tới.
Theo thông tin từ cuộc thảo luận chính sách nội bộ, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ tiến hành hạ yêu cầu dự trữ bắt buộc với các ngân hàng nếu tăng trưởng kinh tế của quốc gia này giảm xuống dưới 7,5% và có xu hướng giảm tiếp về 7%.
Các kim loại quý khác cũng đồng loạt tăng giá. Giá bạc tăng 2,1% lên 21,25 USD/ounce. Bạch kim tăng 0,8% lên 1.469 USD/ounce, trong khi palladium tăng 0,8% lên 771,1 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng tại London giảm xuống mức thấp nhất 44 tháng do lo ngại nhu cầu ở Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới, đang giảm dần.
Trên sàn giao dịch London Metal Exchange (LME), giá đồng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,7% xuống 6.429 USD/tấn. Trong phiên có lúc giá xuống mức thấp nhất kể từ ngày 1/7/2010 là 6.376,25 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Comex tại New York, giá đồng giao tháng 5 giảm 0,6% xuống 2,9335 USD/pound.
Giá đồng kỳ hạn giao tháng 6 tại Thượng Hải đã chạm ngưỡng thấp nhất kể từ ngày 30/7/2009. Tuần này, giá đồng xuống sau khi xuất khẩu Trung Quốc trong tháng 2/2014 bất ngờ giảm mạnh nhất kể từ năm 2009.
Giá chì tại London cũng giảm xuống thấp nhất kể từ tháng 7 năm ngoái, cùng xu hướng với giá thiếc và kẽm. Chỉ có nickel và nhôm tăng giá.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,09
|
-1,94
|
-1,94%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,25
|
+0,23
|
+0,21%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.960,00
|
-100,00
|
-0,15%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,47
|
-0,02
|
-0,36%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
295,69
|
-1,01
|
-0,34%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
292,85
|
-3,25
|
-1,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
897,25
|
+1,75
|
+0,20%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
76.800,00
|
-300,00
|
-0,39%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.370,80
|
+24,10
|
+1,79%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.527,00
|
+24,00
|
+0,53%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,37
|
+0,56
|
+2,67%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
70,90
|
+0,70
|
+1,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.476,25
|
+0,75
|
+0,05%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
776,25
|
+0,17
|
+0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
297,55
|
+1,35
|
+0,46%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.505,00
|
+30,00
|
+0,46%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.758,50
|
+8,00
|
+0,46%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.987,00
|
-16,00
|
-0,80%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.950,00
|
+80,00
|
+0,35%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
488,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
686,25
|
+2,50
|
+0,37%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
458,75
|
+14,25
|
+3,21%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,29
|
+0,04
|
+0,23%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.388,00
|
+1,00
|
+0,07%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
435,80
|
-0,70
|
-0,16%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
43,40
|
-0,02
|
-0,05%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
451,90
|
-2,20
|
-0,48%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.946,00
|
-60,00
|
-2,00%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
205,30
|
-0,35
|
-0,17%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,67
|
-0,36
|
-2,00%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
153,10
|
-2,80
|
-1,80%
|
Bông
|
US cent/lb
|
92,63
|
+0,43
|
+0,47%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
354,60
|
-1,70
|
-0,48%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
242,20
|
+1,90
|
+0,79%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,37
|
+0,09
|
+3,85%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg