(VINANET) – Phiên giao dịch 13/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 14/8 giờ VN), giá nhiều mặt hàng giao dịch trên thị trường thế giới tăng, trong đó có dầu và vàng, bởi những số liệu Hoa Kỳ mới công bố.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau báo cáo cho thấy tồn trữ các sản phẩm dầu tại Mỹ giảm.
Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 9 tăng 0,2% lên 97,59 USD/thùng trên sàn Nymex trong khi giá dầu Brent tăng 1,2% lên 104,28 USD/thùng trên sàn ICE.
Giá các sản phẩm dầu cũng tăng. Tại New York lúc đóng cửa, giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 2% lên 2,90 USD/gallon và giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 0,7% lên 2,75 USD/gallon.
Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, tồn kho dầu thô bất ngờ tăng trong tuần trước, tăng 1,4 triệu thùng lên 367 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 8/8, ghi nhận mức tăng đầu tiên trong 7 tuần. Trước đó, các chuyên gia dự báo, dự trữ dầu sẽ giảm 1,7 triệu thùng. Dự trữ dầu thô tăng một phần vì các nhà máy lọc dầu giảm công suất hoạt động để bảo dưỡng máy móc trong khi nhập khẩu dầu lại tăng 283.000 thùng/ngày. Công suất của các nhà máy giảm 0,8 điểm phần % xuống 91,6%.
Tuy nhiên, dự trữ sản phẩm từ dầu lại giảm mạnh.Theo báo cáo của EIA, dự trữ sản phẩm từ dầu thô, gồm dầu đốt nóng và diesel, lại giảm 2,4 triệu thùng xuống 122,5 triệu thùng, thấp hơn so với kỳ vọng, nhờ nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh. Trong khi đó, dự trữ xăng bất ngờ giảm 1,2 triệu thùng xuống 212,7 triệu thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhưng bởi một lý do khác, đó là doanh số bán lẻ Mỹ không tăng như dự báo, làm giảm lo ngại rằng Fed có thể tăng lãi suất sớm hơn dự kiến.
Tuy nhiên, giá vàng vẫn dao động trong biên độ hẹp khi các dấu hiệu cho thấy căng thẳng tại Ukraines và Iraq có thể đang lắng dịu, hỗ trợ thị trường chứng khoán châu Âu và Mỹ.
Bộ Thương mại Mỹ công bố doanh số bán lẻ không đổi trong tháng 7, sau khi tăng 0,2% trong tháng 6 và trái ngược với dự đoán tăng 0,2-0,3%. Một phần lý do là doanh số bán ô tô giảm tháng thứ 2 liên tiếp.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn COMEX tăng 3,9 USD lên 1.314,5 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 40% so với mức trung bình 30 ngày. Giá vàng vẫn dao động trong phạm vi giao dịch 45 USD của tháng này.
Số liệu tích cực về kinh tế Mỹ, kể cả tăng trưởng kinh tế quý II và tăng lương, đã làm tăng đồn đoán rằng Fed có thể tăng lãi suất sớm hơn dự kiến – làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,59
|
0,20
|
0,20%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
104,28
|
+1,26
|
+1,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.390,00
|
+790,00
|
+1,20%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,81
|
-0,02
|
-0,63%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
275,41
|
+1,96
|
+0,72%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,94
|
-0,25
|
-0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
875,00
|
+0,25
|
+0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.790,00
|
+710,00
|
+0,87%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.313,80
|
+3,20
|
+0,24%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.320,00
|
+9,00
|
+0,21%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,86
|
-0,05
|
-0,25%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,50
|
-0,60
|
-0,91%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.469,00
|
+0,37
|
+0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
880,80
|
-0,45
|
-0,05%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
311,55
|
-3,90
|
-1,24%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.885,00
|
-80,00
|
-1,15%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.026,00
|
-26,00
|
-1,27%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.283,00
|
-47,00
|
-2,02%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.400,00
|
-75,00
|
-0,33%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,75
|
+0,75
|
+0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
528,00
|
-10,00
|
-1,86%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
331,50
|
-1,00
|
-0,30%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,66
|
+0,01
|
+0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.046,75
|
-12,75
|
-1,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
342,10
|
-1,40
|
-0,41%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,32
|
-0,66
|
-1,89%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
435,40
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.231,00
|
-7,00
|
-0,22%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
189,60
|
+0,70
|
+0,37%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,02
|
-0,03
|
-0,19%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,40
|
-0,50
|
-0,35%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,72
|
+1,35
|
+2,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
346,40
|
+2,30
|
+0,67%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,70
|
+0,60
|
+0,30%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,06
|
+0,09
|
+4,73%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg