menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 15/1: Khí gas và nickel đều tăng

11:13 15/01/2014

Khí gas dẫn đầu đà tăng giá trong phiên giao dịch 14/1 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/1 giờ VN) do thời tiết lạnh dự báo sẽ thúc đẩy nhu cầu sưởi ấm, và nickel cũng tăng giá do các nhà đầu tư vẫn lo ngại về chính sách cấm xuất khẩu quặng nickel của Indonesia.

Khí gas dẫn đầu đà tăng giá trong phiên giao dịch 14/1 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/1 giờ VN) do thời tiết lạnh dự báo sẽ thúc đẩy nhu cầu sưởi ấm, và nickel cũng tăng giá do các nhà đầu tư vẫn lo ngại về chính sách cấm xuất khẩu quặng nickel của Indonesia.

Các kim loại cơ bản khác dẫn đầu là kẽm và thiếc cũng tăng do lo ngại về khả năng nguồn cung thấp.

Song giá đồng giảm bởi thận trọng về triển vọng tăng trưởng ở nước nhập khẩu kim l oại số 1 thế giới là Trung Quốc.

Vàng cũng giảm giá khỏi mức cao kỷ lục một tháng trong phiên hôm trước.

Giá dầu vững, với dầu thô Mỹ tăng sau 2 phiên giảm, còn dầu Brent tại London giảm bởi nguồn cung của Libya tăng và Iran khôi phục xuất khẩu dầu thô.

Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng 0,25%, sau khi 12 trong số 19 thị trường hàng hóa tăng giá.

Đường thô Hoa Kỳ nằm trong số những thị trường giảm giá, sau khi giảm 0,7% xuống mức thấp nhất 3 năm rưỡi, do triển vọng nông sản được mùa ở những nước sản xuất chính như Brazil, Ấn Độ, Thái Lan. Tại các thị trường ngũ cốc, giá ngô giảm, đảo chiều sau 2 phiên tăng.

Khí gas thiên nhiên tăng gần 5,5% trong phiên 13/1, tăng 2% do thời tiết ở Mỹ lạnh giá trở lại.

Khí gas kỳ hạn tháng 2 tại New York tăng 9,5% đạt 4,369 USD/mBtu.

Dự báo trong 11-15 ngày tới miền đông nước Mỹ tiếp tục lạnh hơn bình thường.

Nickel tăng giá khoảng 1% lên 14.330 USD/tấn, sau khi tăng 6% trong 2 phiên giao dịch vừa qua, do lệnh cấm xuất khẩu của Indonesia có hiệu lực.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
 92,40
 0,60
 0,7%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
 106,32
-0,43
-0,4%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
 4,369
0,095
 2,2%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
 1245,40
-5,70
-0,5%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1244,26
-8,80
-0,7%
Đồng Mỹ
US cent/lb
3,34
-0,01
-0,3%
Đồng LME
USD/tấn
7280,00
 -49,00
-0,7%
Dollar
 
80,628
0,115
 0,1%
 CRB
          
276,772
0,673
 0,2%
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
 431,50
-3,00
-0,7%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1339,00
12,25
 0,9%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
 579,25
 5,75
 1,0%
Cà phê arabica
 US cent/lb
119,20
-0,65
-0,5%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2752,00
40,00
 1,5%
Đường thô
US cent/lb
 15,49
-0,11
-0,7%
Bạc Mỹ
 USD/ounce
20,282
 20,078
 1,6%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
 1431,90
 -10,00
 0,0%
Palladium Mỹ
USD/ounce
738,90
-1,10
-0,1%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters