menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 17/10: Dầu thoát đáy 4 năm, thị trường ít biến động

10:48 17/10/2014

Trên thị trường hàng hóa thế giới phiên 16/10 (kết thúc vào rạng sáng 17/10 giờ VN), giá hàng hóa ít biến động. Dầu hồi phục nhẹ khỏi mức thấp nhất 4 năm song vẫn trong tình trạng dư cung nên xu hướng hồi phục sẽ không ổn định.
(VINANET) – Trên thị trường hàng hóa thế giới phiên 16/10 (kết thúc vào rạng sáng 17/10 giờ VN), giá hàng hóa ít biến động. Dầu hồi phục nhẹ khỏi mức thấp nhất 4 năm song vẫn trong tình trạng dư cung nên xu hướng hồi phục sẽ không ổn định.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu đồng loạt hồi phục từ mức thấp nhất nhiều năm mặc dù thị trường vẫn trong tình trạng dư cung.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn Nymex New York hồi phục nhẹ, tăng 92 cent lên 82,7 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 72% so với mức trung bình 100 ngày.

Theo EIA, nguồn cung xăng giảm 4 triệu thùng xuống 205,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào 10/10, trong khi các nhà phân tích dự đoán giảm 1,7 triệu thùng.
Giá xăng RBOB giao tháng 11 tăng 6,22 cent (+2,9%) lên 2,2109 USD/gallon, mức tăng lớn nhất kể từ 3/9. Trong khi đó, dự trữ sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 1,5 triệu thùng. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 1,17 cent (+0,4%) lên 2,4703 USD/gallon.

Giá dầu Brent giao tháng 11 – đáo hạn vào thứ Năm 16/10 – trên sàn ICE Futures Europe tăng 69 cent (+0,8%) lên 84,47 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 12 tăng 1,7 USD (+2%) lên 85,82 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 36% so với mức trung bình 100 ngày.
Tuy nhiên, thị trường dầu thô sẽ tiếp tục dư thừa. Báo cáo mới nhất cho rằng OPEC chưa thể giảm sản lượng bất chấp dư cung và giá giảm.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng ổn định trong bối cảnh
trường chứng khoán và năng lượng biến động mạnh cho thấy giá kim lại quý này có thể giảm trong thời gian tới.

Thị trường vàng đang chịu tác động nhiều chiều. Giá vàng được hỗ trợ sau khi James Bullard, chủ tịch Fed St. Louis, cho biết, Fed nên tiếp tục chương trình mua trái phiếu dài hơn kế hoạch dự định để đối phó với sự biến động của thị trường và đồn đoán lạm phát giảm.

Chứng khoán Mỹ phiên 16/10 tăng, hồi phục sau khi giảm phiên trước đó khi một loạt báo cáo kinh tế xua tan lo ngại về tác động xấu của nền kinh tế toàn cầu đối với Mỹ.

Số liệu của chính phủ Mỹ cho thấy, số đơn xin trợ cấp thấp nghiệp giảm xuống thấp nhất 14 năm và sản lượng công nghiệp tháng 9 tăng mạnh.

Lợi tức trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng trở lại hôm 16/10 và đang được thị trường vàng theo dõi sát sao, làm giảm mối quan tâm đến kim loại quý này.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex giảm 3,6 USD xuống 1.241,2 USD/ounce.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1 cent lên 17,41 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,6% xuống 1.246,5 USD/ounce và giá palladium lên cao nhất 8 tháng ở 725,1 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá lại diễn biến không đồng nhất, tăng nhẹ với loại arabica trên sàn New York nhưng giảm với loại robusta trên sàn London.

Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá tăng 1,1 US cent/lb lên 217,1 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 1,15 US cent/lb lên 221,05 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 1,2 US cent/lb lên 223,05 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 1,25 US cent/lb lên 224,25 US cent/lb.

Commodities Weather Group trụ sở tại Mỹ hôm 15/10 cho biết, mặc dù miền đông nam Brazil có mưa vào cuối tháng này và kéo dài sang tháng tới, nhưng lượng mưa sẽ không đủ “thỏa cơn khát” của các vùng trồng cà phê arabica và trồng mía ở miền trung và miền nam Brazil. Tin tức này ít nhiều tác động đến thị trường New York khiến giá arabica tăng nhẹ.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá giảm 1 USD/tấn xuống 2.154 USD/tấn; trong khi kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 4 USD/tấn, tương đương -0,18%, xuống 2.168 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 4 USD xuống 2.177 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 4 USD xuống 2.189 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên sáng nay vững ở 40,6-41,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tiếp tục giữ mức 2.142 USD/tấn.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 9 của Việt Nam đạt 1,62 triệu bao, thấp hơn so với 1,67-2 triệu bao dự báo của giới thương nhân, và giảm 0,4% so với tháng 8/2014. Xuất khẩu cà phê trong niên vụ 2013-2014 (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) của Việt Nam đạt 27,78 triệu bao, tăng 17,7% so với niên vụ trước.

Hiệp hội Cà phê Nhân Mỹ cho biết, trữ lượng tồn kho tại cảng của Mỹ trong tháng 9 giảm 11.211 bao (-0,19%) xuống 6.027.292 bao. Con số này chưa tính đến lượng cà phê chuyển tiếp hoặc trong kho chứa của nhà rang xay. Với mức tiêu thụ của Mỹ và Canada đạt khoảng 490.000 bao/tuần, ước tính lượng cà phê lưu kho của nhà rang xay đạt ít nhất 1 triệu bao. Do vậy, tổng lượng tồn kho cà phê 7.027.292 bao đủ cho ít nhất 14,3 tuần.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
83,26
+0,56
+0,68%
Dầu Brent
USD/thùng
86,55
+0,73
+0,85%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.510,00
+2.210,00
+4,00%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,81
+0,01
+0,24%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
221,98
+0,89
+0,40%
Dầu đốt
US cent/gallon
248,61
+1,58
+0,64%
Dầu khí
USD/tấn
737,75
+11,50
+1,58%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.650,00
+2.230,00
+3,26%
Vàng New York
USD/ounce
1.239,80
-1,40
-0,11%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.235,00
+1,00
+0,02%
Bạc New York
USD/ounce
17,40
-0,04
-0,24%
Bạc TOCOM
JPY/g
59,60
-0,10
-0,17%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.260,38
+13,00
+1,04%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
751,75
+9,25
+1,25%
Đồng New York
US cent/lb
298,35
+0,20
+0,07%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.552,00
-89,00
-1,34%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.913,00
-6,00
-0,31%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.220,00
-58,50
-2,57%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.250,00
-360,00
-1,84%
Ngô
US cent/bushel
354,25
+2,00
+0,57%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
519,75
+2,75
+0,53%
Lúa mạch
US cent/bushel
348,50
+1,50
+0,43%
Gạo thô
USD/cwt
12,53
+0,02
+0,16%
Đậu tương
US cent/bushel
970,50
+4,00
+0,41%
Khô đậu tương
USD/tấn
336,10
+1,50
+0,45%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,50
+0,14
+0,43%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
417,30
+0,90
+0,22%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.086,00
-67,00
-2,12%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
217,10
+1,10
+0,51%
Đường thô
US cent/lb
16,67
+0,17
+1,03%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
135,60
-1,20
-0,88%
Bông
US cent/lb
63,56
-0,15
-0,24%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
332,90
-2,20
-0,66%
Cao su TOCOM
JPY/kg
188,70
+6,20
+3,40%
Ethanol CME
USD/gallon
1,67
+0,01
+0,48%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg