(VINANET) – Thị trường hàng hóa thế giới lúc đóng cửa phiên giao dịch 19/1 (kết thúc vào rạng sáng 21/1 giờ VN) không có nhiều biến động. Các nhà đầu tư chờ đợi các nhà hoạch định chính sách Eurozone và Nhật Bản công bố những chính sách mới trong các cuộc họp sẽ diễn ra trong vài ngày tới.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm nhẹ do lo ngại về kinh tế Trung Quốc, trong bối cảnh sản lượng của Iraq vẫn tăng.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giá giảm 1,32 USD hay 2,71% xuống 47,37 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,12 USD hay 0,25% xuống 48,72 USD/thùng.
Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, nước tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới, đang có dấu hiệu chậm lại. Dự đoán tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2014 chỉ đạt 7,2%, thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, số liệu của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố hôm Chủ nhật cho thấy, giá nhà tại nước này giảm tháng thứ 4 liên tiếp.
Sản lượng dầu của Iraq tháng 12/2014 đạt kỷ lục 4 triệu thùng/ngày, Bộ trưởng Dầu mỏ Adel Abdel Mehdi cho biết hôm Chủ nhật 18/1.
Việc J.P. Morgan hạ dự báo giá dầu năm 2015 cũng khiến giá dầu giảm.
Giá dầu tăng phiên cuối tuần trước (16/1) sau khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hạ dự báo tăng trưởng nguồn cung trong năm nay. Tuy vậy, giới phân tích cho rằng giá dầu trong ngắn hạn vẫn giảm.
Mặc dù giá dầu giảm 60% kể từ giữa năm 2014, nhưng cán cân thị trường dầu vẫn rất yếu ớt và triển vọng giá dầu hồi phục sẽ chưa diễn ra cho đến nửa cuối năm 2015, theo các nhà phân tích Barclays.
J.P. Morgan ước tính dư thừa dầu toàn cầu hiện đạt khoảng 1,6 triệu thùng/ngày. Và tình trạng dư có có thể khiến giá dầu Brent giảm xuống dưới 40 USD/thùng trong ngắn hạn nếu thị trường dầu không thể hấp thụ hết lượng dư thừa này.
Tuần này, giới đầu tư sẽ hướng sự chú ý đến Frankfurt với đồn đoán Ngân hàng trung ương châu Âu sẽ khởi động chương trình nới lỏng định lượng.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex giảm 0,8% xuống 1,3479 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 2/2015 giảm 7 cent xuống 1,6649 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng vẫn quanh quẩn mức cao kỷ lục 4 tháng bởi những biến động trên thị trường tiền tệ làm tăng sức hấp dẫn của mặt hàng vàng.
Vàng kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York tăng 1 USD lên 1.277 USD/ounce.
Mức giá đóng cửa phiên vừa qua giảm từ mức đỉnh 4 tháng trong cùng phiên song giới thương nhân cho rằng giá vàng vẫn được hỗ trợ trước những biến động tại khu vực eurozone. Thị trường tiếp tục đồn đoán Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ công bố gói kích thích mua trái phiếu tại phiên họp chính sách vào thứ Năm 22/1, trong khi Đảng Syriza - luôn phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng - đang dẫn dầu trong cuộc trưng cầu dân ý trước cuộc tổng tuyển cử tại Hy Lạp vào Chủ nhật 25/1.
Việc ngân hàng trung ương Thụy Sĩ bất ngờ bỏ trần lãi suất giữa cặp tiền tệ franc/euro đã đẩy nhu cầu vàng lên cao, thường được coi là khoản đầu tư thay thế tài sản rủi ro, và giá vàng tăng lên 1.281,5 USD/ounce, cao nhất kể từ tháng 9/2014. Giá vàng giao ngay tính đến thời điểm hiện tại năm nay đã tăng 8%.
Trên thị trường cà phê, giá tăng trên sàn London hỗ trợ sự ổn định cho thị trường Việt Nam. Thị trường New York đóng cửa nghỉ lễ tưởng niệm Martin Luther King.
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn London giá giảm 2 USD/tấn xuống 1.939 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 1 USD/tấn lên 1.971 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2 USD/tấn lên 1.999 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2 USD/tấn lên 2.023 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam phiên hôm nay vững sau khi giảm 100.000-200.000 đồng/tấn phiên đầu tuần, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giao dịch không đổi ở 39,6-40,2 triệu đồng/tấn, cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 1 USD/tấn từ 1.880 USD/tấn cuối tuần trước lên 1.881 USD/tấn.
Tuy số liệu hôm thứ Sáu 16/1 cho thấy, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 12/2014, nước sản xuất lớn nhất robusta, tăng 37% lên 115.400 tấn (tương đương 1,92 triệu bao), song vẫn thấp hơn so với 120.000 tấn dự đoán của giới đầu tư. Như vậy, xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm cà phê 2014-2015 (tháng 10/2014 – tháng 9/2015) đạt 4.920.000 bao, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
47,37
|
-1,32
|
-2,71%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
48,72
|
-0,12
|
-0,25%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.900,00
|
-620,00
|
-1,61%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,99
|
-0,14
|
-4,54%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
134,35
|
-1,53
|
-1,13%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
164,70
|
-1,86
|
-1,12%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
473,00
|
-0,50
|
-0,11%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.290,00
|
-500,00
|
-1,00%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.277,50
|
+0,60
|
+0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.843,00
|
+43,00
|
+0,90%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,69
|
-0,07
|
-0,37%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
67,10
|
+0,30
|
+0,45%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.263,63
|
-3,37
|
-0,27%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
763,57
|
+4,87
|
+0,64%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
259,30
|
-2,40
|
-0,92%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.672,00
|
-43,00
|
-0,75%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.818,00
|
-27,00
|
-1,46%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.078,00
|
-19,50
|
-0,93%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.325,00
|
-50,00
|
-0,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
384,25
|
-2,75
|
-0,71%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
532,50
|
-0,25
|
-0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
289,50
|
+0,75
|
+0,26%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,38
|
+0,05
|
+0,44%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
983,00
|
-8,75
|
-0,88%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
324,30
|
-1,90
|
-0,58%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,04
|
-0,35
|
-1,05%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
447,50
|
-2,20
|
-0,49%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.942,00
|
-35,00
|
-1,18%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
171,00
|
-5,65
|
-3,20%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,33
|
-0,02
|
-0,13%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
146,50
|
-0,15
|
-0,10%
|
Bông
|
US cent/lb
|
59,18
|
-0,05
|
-0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
311,90
|
-2,60
|
-0,83%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
195,40
|
+1,30
|
+0,67%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,35
|
-0,00
|
-0,07%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg