menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 20/11: Dầu và vàng biến động trái chiều

11:44 20/11/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 19/11 (kết thúc vào rạng sáng 20/11 giờ VN) biến động khá mạnh, với dầu tiếp tục giảm phiên thứ 3 liên tiếp, trong khi vàng đảo chiều tăng.

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 19/11 (kết thúc vào rạng sáng 20/11 giờ VN) biến động khá mạnh, với dầu tiếp tục giảm phiên thứ 3 liên tiếp, trong khi vàng đảo chiều tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dâu tiếp tục giảm sau số liệu cho thấy dự trữ của Mỹ trong tuần kết thúc vào 14/11bất ngờ tăng.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 3 cent xuống 74,58 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 12 đáo hạn vào hôm nay 20/11. Dầu WTI giao tháng 1/2015 giảm 14 cent (-0,2%) xuống 74,5 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 24% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe giảm 37 cent (-0,5%) xuống 78,1 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 5,2% so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá dầu Brent đã giảm 29%.

Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 14/11 tăng 2,6 triệu thùng lên 381,1 triệu thùng, trong khi giới phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal dự đoán dự trữ dầu giảm 1 triệu thùng.

Giá dầu liên tục giảm trong những tháng qua do lo ngại dư cung toàn cầu, một phần do sản lượng dầu của Mỹ liên tục tăng.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0,06 cent lên 2,0438 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 2,23 cent xuống 2,3590 USD/thùng, thấp nhất kể từ 30/11/2010.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng quay đầu giảm sau cuộc trưng dân cầu dân ý ở Thụy Sĩ và công bố biên bản họp Fed.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 3,2 USD xuống 1.193,9 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 40% so với mức trung bình 30 ngày.

Giá vàng giảm 1,8% sau khi tỷ lệ ủng hộ trong cuộc trưng cầu dân ý của Thụy Sĩ giảm xuống 38% từ 44% trong tháng 10, làm giảm hy vọng Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ phải mua thêm vàng trên thị trường.

Giá vàng cũng chịu áp lực sau khi biên bản họp chính sách tháng 10 của Fed cho thấy các nhà hoạch định chính sách lo ngại về áp lực lạm phát yếu, làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,2% xuống 16,12 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,2% xuống 1.187,4 USD/ounce, và giá palladium giảm 0,8% xuống 765 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt tăng.

Cà phê arabica vọt lên mức cao kỷ lục 4 tuần do lo ngại thời tiết khô hạn ảnh hưởng tới sản lượng của Brazil năm 2015. Giá cà phê arabica giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures New York tăng 3,2% lên 1,991 USD/pound, cao nhất kể từ 21/10.  

Đợt hạn hán tồi tệ nhất nhiều thập kỷ qua đã làm giảm sản lượng cà phê năm 2014 của Brazil – nước cung cấp 1/3 sản lượng cà phê arabica toàn cầu. Theo các nhà phân tích, 2 vụ cà phê liên tiếp giảm sản lượng tại Brazil có thể gây ra tình trạng thiếu cung toàn cầu.

Jack Scoville, phó chủ tịch Price Futures Group tại Chicago, cho biết, cây cà phê Brazil đang rất cần mưa do bị ảnh hưởng nặng nề của đợt hạn hán hồi đầu năm. Các nhà rang xay cà phê đang tăng cường mua vào, khiến giá cà phê tăng vọt.

Hạn hán ở Brazil hồi đầu năm nay và dịch bệnh gỉ sắt tại Trung Mỹ trong 2 năm qua cho thấy viễn cảnh nguồn cung trở nên rất bất ổn. Điều này sẽ đẩy giá cà phê lên cao, nhất là arabica, Commerzbank cho biết.

Cà phê robusta cũng tăng với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 1 tăng 23 USD hay 1,1% lên 2.091 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa          
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
74,43
-0,15
-0,20%
Dầu Brent
USD/thùng
77,92
-0,18
-0,23%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.890,00
-280,00
-0,48%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,38
+0,01
+0,14%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
203,45
-0,93
-0,46%
Dầu đốt
US cent/gallon
235,91
+0,01
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
691,25
-6,25
-0,90%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.730,00
-180,00
-0,25%
Vàng New York
USD/ounce
1.177,60
-16,30
-1,37%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.476,00
-22,00
-0,49%
Bạc New York
USD/ounce
15,97
-0,33
-2,02%
Bạc TOCOM
JPY/g
61,10
-0,10
-0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.185,44
-2,94
-0,25%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
764,38
+0,13
+0,02%
Đồng New York
US cent/lb
301,85
-1,40
-0,46%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.685,00
+54,00
+0,81%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.020,00
+9,00
+0,45%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.254,00
+7,00
+0,31%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.625,00
+25,00
+0,13%
Ngô
US cent/bushel
376,50
+0,50
+0,13%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
540,25
-0,75
-0,14%
Lúa mạch
US cent/bushel
328,25
-2,00
-0,61%
Gạo thô
USD/cwt
12,36
-0,05
-0,36%
Đậu tương
US cent/bushel
1.008,25
+3,50
+0,35%
Khô đậu tương
USD/tấn
355,30
-0,80
-0,22%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,57
-0,07
-0,21%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
376,50
+0,50
+0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.835,00
+26,00
+0,93%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
199,10
+6,20
+3,21%
Đường thô
US cent/lb
15,87
+0,16
+1,02%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
138,35
+1,70
+1,24%
Bông
US cent/lb
58,93
-0,17
-0,29%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
324,90
+7,10
+2,23%
Cao su TOCOM
JPY/kg
204,90
-0,10
-0,05%
Ethanol CME
USD/gallon
1,75
+0,05
+2,94%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg

Hàng hóa TG sáng 20/11: Dầu và vàng biến động trái chiều

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 19/11 (kết thúc vào rạng sáng 20/11 giờ VN) biến động khá mạnh, với dầu tiếp tục giảm phiên thứ 3 liên tiếp, trong khi vàng đảo chiều tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dâu tiếp tục giảm sau số liệu cho thấy dự trữ của Mỹ trong tuần kết thúc vào 14/11bất ngờ tăng.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 3 cent xuống 74,58 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 12 đáo hạn vào hôm nay 20/11. Dầu WTI giao tháng 1/2015 giảm 14 cent (-0,2%) xuống 74,5 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 24% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe giảm 37 cent (-0,5%) xuống 78,1 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 5,2% so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá dầu Brent đã giảm 29%.

Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 14/11 tăng 2,6 triệu thùng lên 381,1 triệu thùng, trong khi giới phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal dự đoán dự trữ dầu giảm 1 triệu thùng.

Giá dầu liên tục giảm trong những tháng qua do lo ngại dư cung toàn cầu, một phần do sản lượng dầu của Mỹ liên tục tăng.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0,06 cent lên 2,0438 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 2,23 cent xuống 2,3590 USD/thùng, thấp nhất kể từ 30/11/2010.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng quay đầu giảm sau cuộc trưng dân cầu dân ý ở Thụy Sĩ và công bố biên bản họp Fed.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 3,2 USD xuống 1.193,9 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 40% so với mức trung bình 30 ngày.

Giá vàng giảm 1,8% sau khi tỷ lệ ủng hộ trong cuộc trưng cầu dân ý của Thụy Sĩ giảm xuống 38% từ 44% trong tháng 10, làm giảm hy vọng Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ phải mua thêm vàng trên thị trường.

Giá vàng cũng chịu áp lực sau khi biên bản họp chính sách tháng 10 của Fed cho thấy các nhà hoạch định chính sách lo ngại về áp lực lạm phát yếu, làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,2% xuống 16,12 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,2% xuống 1.187,4 USD/ounce, và giá palladium giảm 0,8% xuống 765 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt tăng.

Cà phê arabica vọt lên mức cao kỷ lục 4 tuần do lo ngại thời tiết khô hạn ảnh hưởng tới sản lượng của Brazil năm 2015. Giá cà phê arabica giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures New York tăng 3,2% lên 1,991 USD/pound, cao nhất kể từ 21/10.  

Đợt hạn hán tồi tệ nhất nhiều thập kỷ qua đã làm giảm sản lượng cà phê năm 2014 của Brazil – nước cung cấp 1/3 sản lượng cà phê arabica toàn cầu. Theo các nhà phân tích, 2 vụ cà phê liên tiếp giảm sản lượng tại Brazil có thể gây ra tình trạng thiếu cung toàn cầu.

Jack Scoville, phó chủ tịch Price Futures Group tại Chicago, cho biết, cây cà phê Brazil đang rất cần mưa do bị ảnh hưởng nặng nề của đợt hạn hán hồi đầu năm. Các nhà rang xay cà phê đang tăng cường mua vào, khiến giá cà phê tăng vọt.

Hạn hán ở Brazil hồi đầu năm nay và dịch bệnh gỉ sắt tại Trung Mỹ trong 2 năm qua cho thấy viễn cảnh nguồn cung trở nên rất bất ổn. Điều này sẽ đẩy giá cà phê lên cao, nhất là arabica, Commerzbank cho biết.

Cà phê robusta cũng tăng với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 1 tăng 23 USD hay 1,1% lên 2.091 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa          
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
74,43
-0,15
-0,20%
Dầu Brent
USD/thùng
77,92
-0,18
-0,23%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.890,00
-280,00
-0,48%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,38
+0,01
+0,14%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
203,45
-0,93
-0,46%
Dầu đốt
US cent/gallon
235,91
+0,01
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
691,25
-6,25
-0,90%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.730,00
-180,00
-0,25%
Vàng New York
USD/ounce
1.177,60
-16,30
-1,37%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.476,00
-22,00
-0,49%
Bạc New York
USD/ounce
15,97
-0,33
-2,02%
Bạc TOCOM
JPY/g
61,10
-0,10
-0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.185,44
-2,94
-0,25%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
764,38
+0,13
+0,02%
Đồng New York
US cent/lb
301,85
-1,40
-0,46%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.685,00
+54,00
+0,81%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.020,00
+9,00
+0,45%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.254,00
+7,00
+0,31%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.625,00
+25,00
+0,13%
Ngô
US cent/bushel
376,50
+0,50
+0,13%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
540,25
-0,75
-0,14%
Lúa mạch
US cent/bushel
328,25
-2,00
-0,61%
Gạo thô
USD/cwt
12,36
-0,05
-0,36%
Đậu tương
US cent/bushel
1.008,25
+3,50
+0,35%
Khô đậu tương
USD/tấn
355,30
-0,80
-0,22%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,57
-0,07
-0,21%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
376,50
+0,50
+0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.835,00
+26,00
+0,93%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
199,10
+6,20
+3,21%
Đường thô
US cent/lb
15,87
+0,16
+1,02%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
138,35
+1,70
+1,24%
Bông
US cent/lb
58,93
-0,17
-0,29%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
324,90
+7,10
+2,23%
Cao su TOCOM
JPY/kg
204,90
-0,10
-0,05%
Ethanol CME
USD/gallon
1,75
+0,05
+2,94%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg