menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 2/12: Vàng và dầu cùng đảo chiều tăng mạnh

10:28 02/12/2014

Giá dầu và vàng phiên đầu tháng 1/12 (kết thúc vào rạng sáng 2/12 giờ VN) đảo chiều tăng mạnh. Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục từ mức thấp nhất 5 năm sau khi nhiều người cho rằng giá đã chạm đáy. Trên thị trường kim loại quý, giá vàng phiên 1/12 tăng 4,2% lên 1.216,34 USD/ounce, cao nhất 1 tháng qua nhờ giá dầu hồi phục, lực mua kỹ thuật và khả năng Ấn Độ tăng nhập khẩu.

(VINANET) – Giá dầu và vàng phiên đầu tháng 1/12 (kết thúc vào rạng sáng 2/12 giờ VN) đảo chiều tăng mạnh.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục từ mức thấp nhất 5 năm sau khi nhiều người cho rằng giá đã chạm đáy.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex New York tăng 2,85 USD (4,3%) lên 69 USD/thùng, mức tăng lớn nhất kể từ 3/8/2012. Khối lượng giao dịch cao hơn 44% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 2,39 USD (+3,4%) lên 72,54 USD/thùng, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 10/2012. Khối lượng giao dịch cao hơn 46% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Mỹ phiên 1/12 có mức tăng mạnh nhất 2 năm qua khi giới thương nhân chốt lời đặt cược giá giảm sau đợt bán tháo tuần trước, trong khi đó, giá dầu Brent cũng tăng 3,4%, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 10/2012.

Một số quan sát viên thị trường cho rằng mức tăng phiên đầu tháng cho thấy giá dầu đã chạm đáy và nguồn cung toàn cầu vẫn tiếp tục vượt nhu cầu. Nhà đầu tư và phân tích tin rằng cùng với động thái của OPEC, các công ty tại Mỹ và Canada sẽ cắt giảm sản lượng để đưa cung cầu thế giới về quỹ đạo.

Giá dầu đã từng giảm xuống thấp nhất nhiều năm qua sau khi OPEC hôm 27/11 quyết định duy trì mục tiêu sản lượng thay vì cắt giảm để đẩy giá dầu lên.

Một số nhà đầu tư đang tìm những dấu hiệu cho thấy giá có thể đã chạm đáy và nhu cầu mua trở lại sẽ khiến giá tăng lên.

Tuy nhiên, Citigroup cho biết, cái thời giá dầu ở 100 USD/thùng đã qua rồi. Giá dầu đang giảm xuống bằng chi phí sản xuất.

Barclays cũng cho biết, nếu OPEC không có bất kỳ hành động nào, thị trường dầu toàn cầu vẫn dư cung. Barclays, BNP Paribas và Citigroup đều hạ dự báo giá dầu năm 2014 và 2015 sau phiên họp OPEC. Theo Barclays, giá dầu Brent trung bình năm 2015 đạt 72 USD/thùng, trong khi dự báo của BNP là 77 USD/thùng và Citi 80 USD/thùng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex tăng 5,34 cent (+2,9%) lên 1,8810 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 1/2015 tăng 5,12 cent (+2,4%) lên 2,2124 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng phiên 1/12 tăng 4,2% lên 1.216,34 USD/ounce, cao nhất 1 tháng qua nhờ giá dầu hồi phục, lực mua kỹ thuật và khả năng Ấn Độ tăng nhập khẩu.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 42,6 USD (+3,6%) lên 1.218,1 USD/ounce, cao nhất 1 tháng qua. Trong khi đó, giá vàng giao tháng 2 tăng 3,6% lên 1.218,1 USD/ounce, mức tăng lớn nhất kể từ 19/9/2013.

Giá vàng cũng nhận được sự hỗ trợ tích cực từ thị trường vật chất và từ Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng lớn thứ 2 thế giới, sau khi nước này nới lỏng hạn chế nhập khẩu vàng hôm thứ Sáu 28/11. Tại Trung Quốc, nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, chênh lệch giá nội địa và giá quốc tế ổn định ở 1-2 USD, cho thấy sức mua tăng.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 6,9% lên 16,47 USD/ounce, giá bạch kim tăng 3,4% lên 1.237,25 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 0,4% xuống 803,5 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm trên cả 2 bờ Đại tây Dương.Cà phê arabica kỳ hạn giaotháng 12 giá tăng 2,7 US cent/lb lên 189,35 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 2,95 US cent/lb lên 190,4 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 3 US cent/lb lên 192,9 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 3,1 US cent/lb lên 195,25 US cent/lb.

Giá robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 11 USD/tấn xuống 2.063 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 4 USD/tấn xuống 2.066 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 3 USD/tấn xuống 2.079 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 2.090 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xôcác tỉnh Tây Nguyên giảm nhẹ 100.0000 đồng/tấn xuống 40,5-41,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 4 USD/tấn từ 2.010 USD/tấn hôm cuối tháng 11 xuống 2.006 USD/tấn.

Trong khi đó, các vùng trồng cà phê arabica chủ chốt của Brazil đều có mưa trong tháng 11 và dự báo tiếp tục có mưa trong tháng 12, ít nhiều làm tăng triển vọng sản lượng cà phê arabica năm 2015 của Brazil.

Sản lượng cà phê vụ mới của Việt Nam bắt đầu bán ra thị trường, và cùng với lượng tồn kho từ vụ trước, dường như sẽ không xảy ra tình trạng gián đoạn nguồn cung cà phê robusta bất chấp sản lượng của Indonesia sụt giảm. Bên cạnh đó, nguồn cung rubusta từ Ấn Độ, Uganda và Tây Phi dự báo cũng tăng, đảm bảo nguồn cung ổn định trong quý I/2015.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
68,38
-0,62
-0,90%
Dầu Brent
USD/thùng
71,92
-0,62
-0,85%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
53.330,00
+2.140,00
+4,18%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,01
+0,01
+0,15%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
186,89
-1,21
-0,64%
Dầu đốt
US cent/gallon
219,82
-1,42
-0,64%
Dầu khí
USD/tấn
644,00
+0,25
+0,04%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
64.730,00
+2.200,00
+3,52%
Vàng New York
USD/ounce
1.204,40
-13,70
-1,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.577,00
+183,00
+4,16%
Bạc New York
USD/ounce
16,29
-0,41
-2,44%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,10
+5,20
+9,14%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.229,63
-9,50
-0,77%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
805,75
-0,97
-0,12%
Đồng New York
US cent/lb
287,45
-2,35
-0,81%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.449,00
+98,00
+1,54%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.026,00
+22,00
+1,10%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.236,00
+21,00
+0,95%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.300,00
+50,00
+0,25%
Ngô
US cent/bushel
388,50
-1,25
-0,32%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
604,25
-2,50
-0,41%
Lúa mạch
US cent/bushel
306,00
-0,25
-0,08%
Gạo thô
USD/cwt
12,08
-0,06
-0,49%
Đậu tương
US cent/bushel
1.015,50
-1,50
-0,15%
Khô đậu tương
USD/tấn
362,50
+0,50
+0,14%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,24
-0,12
-0,37%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
421,20
-1,20
-0,28%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.896,00
+53,00
+1,86%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
190,40
+2,95
+1,57%
Đường thô
US cent/lb
15,59
0,00
0,00%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
146,55
-2,30
-1,55%
Bông
US cent/lb
59,33
+0,15
+0,25%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
328,00
+1,40
+0,43%
Cao su TOCOM
JPY/kg
198,50
+2,30
+1,17%
Ethanol CME
USD/gallon
1,74
-0,00
-0,12%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg