menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 22/10: Dầu và vàng tăng mạnh

12:35 22/10/2014

Giá nhiều hàng hóa trên thị trường thế giới tăng trong phiên giao dịch 21/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 22/10 giờ VN), sau một số thông tin tích cực về kinh tế Trung Quốc, bất chấp USD tăng giá.

(VINANET) – Giá nhiều hàng hóa trên thị trường thế giới tăng trong phiên giao dịch 21/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 22/10 giờ VN), sau một số thông tin tích cực về kinh tế Trung Quốc, bất chấp USD tăng giá.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi Trung Quốc công bố số liệu cho thấy kinh tế tăng trưởng tích cực hơn dự đoán.

Giá dầu ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn Nymex tại New York tăng 10 cent lên 82,81 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 11 đáo hạn vào thứ Ba 21/10 và phần lớn khối lượng trên thị trường đã được chuyển sang hợp đồng giao tháng 12 với mức giá tăng 58 cent lên 82,49 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 4,9% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn ICE Futures Europe tăng 82 cent (+1%) lên 86,22 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 5,8% so với mức trung bình 100 ngày.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý III đạt 7,3%, thấp nhất trong 5 năm qua, nhưng cao hơn so với 7,2% dự đoán của các nhà kinh tế học.

Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc trong tháng 9 tăng 8%, cao hơn so với 6,9% trong tháng 8. Khối lượng dầu thô các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc sử dụng trong tháng 9 cũng đạt kỷ lục.

Tuy nhiên, giá dầu vẫn quanh mức thấp nhất trong nhiều năm do lo ngại dư cung toàn cầu trong khi nhu cầu vẫn yếu.

Ngày 21/10, Viện Dầu mỏ Mỹ cho biết, tồn kho dầu thô của Mỹ trong tuần trước tăng 1,2 triệu thùng, trong khi dự trữ xăng giảm 532.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 822.000 thùng.

Giới thương nhân đang chờ số liệu tồn kho của Mỹ, công bố vào thứ Tư 22/10. Theo các nhà phân tích nguồn cung dầu nội địa của Mỹ trong tuần trước tăng 3,1 triệu thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal.

Các nhà phân tích dự đoán nguồn cung xăng giảm 1,4 triệu thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 1,5 triệu thùng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex tăng 1,32 cent (+0,6%) lên 2,2134 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 2,76 cent (+1,1%) lên 2,5132USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên mức cao kỷ lục 6 tuần mặc dù USD tăng giá, bởi lo ngại tăng trưởng kinh tế Trung Quốc không bền vững.

Kinh tế Trung Quốc quý III đạt tốc độ tăng trưởng chậm nhất kể từ khủng hoảng tài chính và có khả năng không đạt được mục tiêu lần đầu tiên trong 15 năm, làm tăng mối lo ngại nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sẽ kéo giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Giá vàng giao ngay đã tăng lên trên 1.248 USD, phá mốc trung bình 50 ngày lần đầu tiên kể từ 15/8.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 7 USD lên 1.251,7 USD/ounce với khối lượng giao dịch tương đương mức trung bình 30 ngày.

Tuy nhiên, thị trường vẫn tỏ ra thận trọng với vàng. Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR tính đến 20/10 giảm 1,18% xuống 751,97 tấn, mức giảm hàng ngày lớn nhất 1 năm qua.

Giá hầu hết hàng hóa, dẫn đầu là đồng và dầu thô, tăng cũng hỗ trợ giá vàng và nhóm kim loại bạch kim.

USD tăng 0,6% so với euro sau khi Reuters đưa tin Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ tiến hành mua trái phiếu công ty trong tháng 12 trong một nỗ lực thúc đẩy kinh tế eurozone.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 17,48 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,2% lên 1.273,7 USD/ounce, và giá palladium tăng 1,4% lên 770,6 USD/ounce.

Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 tại New York giá tăng 0,2 US cent/lb lên 199,6 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 0,25 US cent/lb (+0,12%) lên 203,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 0,45 US cent/lb lên 206,5 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,55 US cent/lb lên 207,7 US cent/lb.

Giá cà phê arabia trên sàn ICE New York đã có xu hướng giảm khi các cơn mưa tại Brazil được dự đoán sẽ xoa dịu thời tiết khô hạn đang ảnh hưởng xấu đến cây cà phê.

Commerzbank cho biết, dự báo sẽ có mưa trong vài ngày tới, tiếp đó là có mưa rải rác vào cuối tuần, khiến giá cà phê arabica giảm mạnh. Mưa đóng vai trò sống còn cho cây cà phê nở hoa và đảm bảo hoa đã nở có thể kết trái.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên thị trường London giá giảm 3 USD/tấn (-0,15%) xuống 2.046 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 1 USD/tấn (-0,05%), xuống 2.059 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1 USD (-0,05%) xuống 2.068 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2 USD (-0,1%) xuống 2.080 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay (22/10), giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 1 USD/tấn từ 2.030 USD/tấn hôm qua xuống 2.029 USD/tấn. Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên ổn định ở 38,6-39,8 triệu đồng/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
82,46
-0,03
-0,04%
Dầu Brent
USD/thùng
86,21
-0,01
-0,01%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.350,00
+570,00
+1,00%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,69
-0,02
-0,62%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
220,33
-1,01
-0,46%
Dầu đốt
US cent/gallon
251,34
+0,02
+0,01%
Dầu khí
USD/tấn
741,75
+5,25
+0,71%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.610,00
+390,00
+0,56%
Vàng New York
USD/ounce
1.248,90
-2,80
-0,22%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.288,00
+16,00
+0,37%
Bạc New York
USD/ounce
17,48
-0,07
-0,39%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,30
+0,20
+0,33%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.278,69
-1,75
-0,14%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
777,25
+0,75
+0,10%
Đồng New York
US cent/lb
301,95
-0,85
-0,28%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.669,00
+109,00
+1,66%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.991,00
+19,00
+0,96%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.210,00
-5,00
-0,23%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.450,00
+95,00
+0,49%
Ngô
US cent/bushel
355,00
-1,00
-0,28%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
519,50
+0,25
+0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
350,50
-0,50
-0,14%
Gạo thô
USD/cwt
12,58
+0,03
+0,20%
Đậu tương
US cent/bushel
961,25
-3,00
-0,31%
Khô đậu tương
USD/tấn
345,10
+2,20
+0,64%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,78
+0,02
+0,06%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
408,90
+1,80
+0,44%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.110,00
-10,00
-0,32%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
199,60
+0,20
+0,10%
Đường thô
US cent/lb
16,44
-0,24
-1,44%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
138,45
+1,55
+1,13%
Bông
US cent/lb
63,13
+0,34
+0,54%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
332,60
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
193,00
+0,60
+0,31%
Ethanol CME
USD/gallon
1,71
+0,02
+1,19%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg

Hàng hóa TG sáng 22/10: Dầu và vàng tăng mạnh

(VINANET) – Giá nhiều hàng hóa trên thị trường thế giới tăng trong phiên giao dịch 21/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 22/10 giờ VN), sau một số thông tin tích cực về kinh tế Trung Quốc, bất chấp USD tăng giá.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi Trung Quốc công bố số liệu cho thấy kinh tế tăng trưởng tích cực hơn dự đoán.

Giá dầu ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn Nymex tại New York tăng 10 cent lên 82,81 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 11 đáo hạn vào thứ Ba 21/10 và phần lớn khối lượng trên thị trường đã được chuyển sang hợp đồng giao tháng 12 với mức giá tăng 58 cent lên 82,49 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 4,9% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn ICE Futures Europe tăng 82 cent (+1%) lên 86,22 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 5,8% so với mức trung bình 100 ngày.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý III đạt 7,3%, thấp nhất trong 5 năm qua, nhưng cao hơn so với 7,2% dự đoán của các nhà kinh tế học.

Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc trong tháng 9 tăng 8%, cao hơn so với 6,9% trong tháng 8. Khối lượng dầu thô các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc sử dụng trong tháng 9 cũng đạt kỷ lục.

Tuy nhiên, giá dầu vẫn quanh mức thấp nhất trong nhiều năm do lo ngại dư cung toàn cầu trong khi nhu cầu vẫn yếu.

Ngày 21/10, Viện Dầu mỏ Mỹ cho biết, tồn kho dầu thô của Mỹ trong tuần trước tăng 1,2 triệu thùng, trong khi dự trữ xăng giảm 532.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 822.000 thùng.

Giới thương nhân đang chờ số liệu tồn kho của Mỹ, công bố vào thứ Tư 22/10. Theo các nhà phân tích nguồn cung dầu nội địa của Mỹ trong tuần trước tăng 3,1 triệu thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal.

Các nhà phân tích dự đoán nguồn cung xăng giảm 1,4 triệu thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 1,5 triệu thùng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex tăng 1,32 cent (+0,6%) lên 2,2134 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 2,76 cent (+1,1%) lên 2,5132USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên mức cao kỷ lục 6 tuần mặc dù USD tăng giá, bởi lo ngại tăng trưởng kinh tế Trung Quốc không bền vững.

Kinh tế Trung Quốc quý III đạt tốc độ tăng trưởng chậm nhất kể từ khủng hoảng tài chính và có khả năng không đạt được mục tiêu lần đầu tiên trong 15 năm, làm tăng mối lo ngại nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sẽ kéo giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Giá vàng giao ngay đã tăng lên trên 1.248 USD, phá mốc trung bình 50 ngày lần đầu tiên kể từ 15/8.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 7 USD lên 1.251,7 USD/ounce với khối lượng giao dịch tương đương mức trung bình 30 ngày.

Tuy nhiên, thị trường vẫn tỏ ra thận trọng với vàng. Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR tính đến 20/10 giảm 1,18% xuống 751,97 tấn, mức giảm hàng ngày lớn nhất 1 năm qua.

Giá hầu hết hàng hóa, dẫn đầu là đồng và dầu thô, tăng cũng hỗ trợ giá vàng và nhóm kim loại bạch kim.

USD tăng 0,6% so với euro sau khi Reuters đưa tin Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ tiến hành mua trái phiếu công ty trong tháng 12 trong một nỗ lực thúc đẩy kinh tế eurozone.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 17,48 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,2% lên 1.273,7 USD/ounce, và giá palladium tăng 1,4% lên 770,6 USD/ounce.

Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 tại New York giá tăng 0,2 US cent/lb lên 199,6 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 0,25 US cent/lb (+0,12%) lên 203,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 0,45 US cent/lb lên 206,5 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,55 US cent/lb lên 207,7 US cent/lb.

Giá cà phê arabia trên sàn ICE New York đã có xu hướng giảm khi các cơn mưa tại Brazil được dự đoán sẽ xoa dịu thời tiết khô hạn đang ảnh hưởng xấu đến cây cà phê.

Commerzbank cho biết, dự báo sẽ có mưa trong vài ngày tới, tiếp đó là có mưa rải rác vào cuối tuần, khiến giá cà phê arabica giảm mạnh. Mưa đóng vai trò sống còn cho cây cà phê nở hoa và đảm bảo hoa đã nở có thể kết trái.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên thị trường London giá giảm 3 USD/tấn (-0,15%) xuống 2.046 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 1 USD/tấn (-0,05%), xuống 2.059 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1 USD (-0,05%) xuống 2.068 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2 USD (-0,1%) xuống 2.080 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay (22/10), giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 1 USD/tấn từ 2.030 USD/tấn hôm qua xuống 2.029 USD/tấn. Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên ổn định ở 38,6-39,8 triệu đồng/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá 18/10
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
82,46
-0,03
-0,04%
Dầu Brent
USD/thùng
86,21
-0,01
-0,01%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.350,00
+570,00
+1,00%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,69
-0,02
-0,62%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
220,33
-1,01
-0,46%
Dầu đốt
US cent/gallon
251,34
+0,02
+0,01%
Dầu khí
USD/tấn
741,75
+5,25
+0,71%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.610,00
+390,00
+0,56%
Vàng New York
USD/ounce
1.248,90
-2,80
-0,22%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.288,00
+16,00
+0,37%
Bạc New York
USD/ounce
17,48
-0,07
-0,39%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,30
+0,20
+0,33%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.278,69
-1,75
-0,14%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
777,25
+0,75
+0,10%
Đồng New York
US cent/lb
301,95
-0,85
-0,28%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.669,00
+109,00
+1,66%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.991,00
+19,00
+0,96%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.210,00
-5,00
-0,23%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.450,00
+95,00
+0,49%
Ngô
US cent/bushel
355,00
-1,00
-0,28%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
519,50
+0,25
+0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
350,50
-0,50
-0,14%
Gạo thô
USD/cwt
12,58
+0,03
+0,20%
Đậu tương
US cent/bushel
961,25
-3,00
-0,31%
Khô đậu tương
USD/tấn
345,10
+2,20
+0,64%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,78
+0,02
+0,06%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
408,90
+1,80
+0,44%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.110,00
-10,00
-0,32%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
199,60
+0,20
+0,10%
Đường thô
US cent/lb
16,44
-0,24
-1,44%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
138,45
+1,55
+1,13%
Bông
US cent/lb
63,13
+0,34
+0,54%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
332,60
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
193,00
+0,60
+0,31%
Ethanol CME
USD/gallon
1,71
+0,02
+1,19%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg